Ung thư trực tràng đang là căn bệnh ngày càng phổ biến. Vậy ung thư trực tràng có nguy hiểm không? Có chữa được không? Dấu hiệu nhận biết ung thư trực tràng là gì? Làm thế nào để phân biệt ung thư trực tràng với các bệnh đường tiêu hóa khác? Hãy cùng Imiale A+ tìm hiểu những thông tin về căn bệnh ung thư trực tràng được cung cấp trong bài viết dưới đây.
Mục lục
1. Triệu chứng ung thư trực tràng theo từng giai đoạn
Ung thư trực tràng hiện đang nằm trong top 10 bệnh ung thư phổ biến nhất thế giới và là một trong những bệnh gây nên tử vong hàng đầu chỉ sau ung thư phổi, dạ dày và gan.
Ung thư trực tràng là sự tăng sinh bất thường của các tế bào ở ruột kết hoặc trực tràng. Có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư trực tràng như:
- Bệnh viêm loét trực tràng
- Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư trực tràng
- Tiền sử mắc các bệnh ung thư như: ung thư vú, ung thư buồng trứng,…
1.1. Dấu hiệu nhận biết sớm ung thư trực tràng
Hầu hết bệnh ung thư trực tràng giai đoạn đầu đều có những dấu hiệu sớm nhưng thường không đặc trưng, khiến người bệnh chủ quan, không chú ý đến. Vì vậy, có nhiều trường hợp chẩn đoán, phát hiện bệnh khi bệnh đã tiến triển đến giai đoạn muộn, gây khó khăn trong việc điều trị.
Dưới đây là những dấu hiệu giúp cảnh báo bệnh ung thư trực tràng sớm, chúng ta cần lưu ý:
- Chán ăn, đầy bụng: Người bệnh có các biểu hiện: bụng đầy hơi, trướng bụng, ậm ạch, khó tiêu, chán ăn, khi ăn mất cảm giác ngon miệng. Triệu chứng kéo dài làm cho nguời bệnh cảm thấy khó chịu, mệt mỏi, cơ thể thiếu chất dinh dưỡng, có thể sụt cân.
- Đau bụng âm ỉ: người bệnh ung thư trực tràng có cảm giác đau bụng âm ỉ trong một thời gian dài, có thể xuất hiện ở bất cứ thời điểm nào, cường độ đau có thể tăng dần. Vị trí đau ở hai bên vùng bụng dưới hoặc vùng bụng dưới rốn, tùy theo vị trí của khối ung thư. Cơn đau gây ảnh hưởng, khó chịu toàn bộ vùng bụng, khiến cho cơ thể mệt mỏi, phờ phạc.
- Cân nặng giảm bất thường: có thể giảm 5- 10kg trong vòng 2- 4 tháng. Nếu cơ thể giảm cân một cách bất thường, không xác định được nguyên nhân thì người bệnh cần lưu ý. Vì rất có khả năng đó là dấu hiệu của ung thư, đặc biệt là các trường hợp ung thư trực tràng, đại tràng, ung thư dạ dày hoặc các bộ phận khác liên quan đến đường tiêu hóa.
- Rối loạn tiêu hóa: người bệnh có thể bị tiêu chảy hoặc táo bón kéo dài. Đôi khi gặp trường hợp bị tiêu chảy và táo bón xen kẽ trong một lần đi đại tiện.
- Rối loạn phân và thay đổi khuôn phân: khuôn phân nhỏ, dẹt, hoặc hình lòng máng, có thể phân lỏng. Người bệnh ung thư trực tràng có thể đi ngoài ra nhầy, máu hoặc phân đen.
Ngoài những triệu chứng trên, tùy thuộc vào vị trí của khối u và từng giai đoạn ung thư mà có các triệu chứng khác nhau. Tuy nhiên, những dấu hiệu của bệnh lý này thường không đặc trưng, dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý khác, do đó cần phải được phát hiện sớm để chữa trị kịp thời.
1.2. Chẩn đoán xác định ung thư trực tràng
Trực tràng là đoạn cuối của đại tràng, tuy nhiên khi khám bệnh, người bệnh thường được chỉ định khám đại tràng để phát hiện các tổn thương khác nếu có. Vì vậy, để chẩn đoán xác định bệnh, người bệnh được yêu cầu khám cận lâm sàng, bao gồm:
Chụp khung đại tràng cản quang: đây là phương pháp rất giá trị và quan trọng trong chẩn đoán. Tuy vậy, phương pháp này rất dễ bỏ sót trong giai đoạn đầu. Hình ảnh ung thư thường là:
- Hình chít hẹp ác tính: hình khe hẹp không đều, không thấy nếp niêm mạc bình thường.
- Hình khuyết không đều: bờ nham nhở, có thể khuyết ở rìa hay trung tâm tùy theo vị trí khối u.
- Hình ảnh thuốc cản quang: xuất hiện như hình ngọn nến, trường hợp này xảy ra khi ung thư chít hẹp hoàn toàn lòng ruột.
Soi đại tràng: đây là phương pháp chẩn đoán xác định, nội soi đại tràng sẽ giúp phát hiện các bệnh lý tại đại tràng và trực tràng. Nội soi giúp phát hiện ra nhiều hình thái khác nhau như:
- Một khối điển hình lồi ra ngoài niêm mạc
- Khối dạng polyp dễ mủn
- Khối chiếm dọc theo chu vi đại tràng.
Các tổn thương có thể hoại tử, chảy máu hoặc xâm lấn sâu vào niêm mạc.
Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u: xét nghiệm các marker ung thư trong máu như: kháng nguyên ung thư phôi CEA, kháng nguyên carbohydrat CA 19-9,..
Các xét nghiệm khác: ngoài ra người bệnh có thể được yêu cầu làm các xét nghiệm:
- Test tìm hồng cầu trong phân
- Siêu âm nội soi
- Chẩn đoán hình ảnh (siêu âm ổ bụng, chụp x-quang ngực, CT- scan bụng/ tiểu khung): giúp đánh giá di căn xa (phổi, gan, hạch,..)
1.3. Các giai đoạn ung thư trực tràng
Theo phân loại của Dukes (1932), chia ung thư trực tràng làm 4 giai đoạn.
Giai đoạn 1
Ở giai đoạn đầu, ung thư xâm lấn tới lớp cơ giới hạn ở thành trực tràng, chưa có di căn hạch. Ở giai đoạn này, hầu hết ung thư trực tràng là những khối u thầm lặng, chúng phát triển chậm và hầu như người bệnh đều không nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào cho đến khi chúng lớn, phát triển hơn. Vì vậy ung thư trực tràng giai đoạn đầu rất khó để nhận biết và phát hiện sớm.
Giai đoạn 2
Lúc này, ung thư xâm lấn thanh mạc đến tổ chức xung quanh nhưng chưa di căn hạch. Đây là giai đoạn phát triển mạnh, nên các triệu chứng cũng biểu hiện rõ ràng hơn so với giai đoạn trước. Trong đó, dễ nhận biết nhất là:
- Rối loạn tiêu hóa (có thể bị tiêu chảy hoặc táo bón), đau bụng sau ăn, đi ngoài phân lỏng, phân rắn xen kẽ, có thể có máu kèm trong phân.
- Rối loạn phân và thay đổi khuôn phân.
- Mệt mỏi, sụt cân bất thường.
Đôi khi có thể sờ thấy khối nổi gồ lên vùng bụng, bụng đau quặn sau đó khối u biến mất.
Giai đoạn 3
Ung thư trực tràng giai đoạn 3 đã có di căn hạch. Các triệu chứng của người bệnh tương tự như giai đoạn 2, nhưng biểu hiện cụ thể và rõ ràng hơn.
- Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, táo bón, hình dạng phân thay đổi kéo dài liên tục trong vài ngày.
- Có thể xuất hiện máu trong phân: có thể do từ vết thương hở.
- Đau bụng: chướng bụng, đau tức vùng bụng trước hoặc sau khi ăn.
- Toàn thân: Cơ thể mệt mỏi, xanh xao, sụt cân, thiếu máu.
- Đau hậu môn: không kiểm soát được sự co thắt của hậu môn.
Giai đoạn 4
Ở giai đoạn muộn này, ung thư đã di căn xa tới các cơ quan khác, khó có thể loại bỏ hoàn toàn bằng biện pháp phẫu thuật. Các dấu hiệu ung thư trực tràng giai đoạn cuối sẽ tùy thuộc vào việc ung thư đã di căn đến đâu, tùy vào từng bộ phận mà sẽ có những đặc trưng riêng. Một số dấu hiệu ung thư trực tràng giai đoạn cuối như:
- Rối loạn tiêu hóa, đại tiện phân có máu: phân thay đổi thất thường, có máu trong phân, có thể gặp trường hợp tắc ruột.
- Ho, khó thở: thường khi ung thư di căn đến phổi, sự chèn ép của khối u lên hệ hô hấp khiến cho việc hô hấp trở nên khó khăn hơn. Ho có thể ho dai dẳng, ho ra máu hoặc có đờm lẫn máu. Khó thở, thở khò khè, đau tức ngực.
- Đau nhức xương, đau nhức cơ thể: thời gian để ung thư di căn vào xương là khoảng 20 tháng. Khi đó ung thư phát triển ở xương, chèn ép, hủy hoại các mô xương gây nên triệu chứng đau nhức xương, sưng, có thể gãy xương nhẹ.
- Sốt âm ỉ, sụt cân bất thường: sốt âm ỉ không rõ nguyên nhân, đôi khi sốt cao đột ngột, sụt cân bất thường.
- Đau đầu, co giật: khi các tế bào ung thư di căn lên não sẽ gây nên các triệu chứng như: đau đầu dữ dội, hoa mắt, mờ mắt, chóng mặt, buồn nôn, nôn, co giật. Mặc dù tỷ lệ thấp nhưng tiên lượng sống của người bệnh trong trường hợp này rất thấp.
>>> Xem thêm: Ung thư đại trực tràng: Triệu chứng, chẩn đoán xác định và hướng điều trị
2. Nguyên nhân ung thư trực tràng
Ung thư trực tràng là một bệnh ung thư tiến triển âm thầm, khó nhận biết sớm. Bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính, có thể đe dọa bất cứ ai. Tuy nhiên, dưới đây là 5 đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao nhất.
2.1. Polyp trực tràng
Polyp là một trong những nguyên nhân chính gây nên tiền ung thư trực tràng, đại tràng. Các dạng polyp như: polyp adenoma, polyp villous có nhiều khả năng phát triển thành ung thư. Khả năng người mắc polyp trực tràng có nguy cơ phát triển thành ung thư lên đến 25%, vì vậy người bệnh mắc polyp cần theo dõi sức khỏe thường xuyên, và cần tầm soát ung thư để bảo vệ sức khỏe.
2.2. Viêm loét đại trực tràng mãn tính
Viêm loét đại trực tràng mãn tính là một căn bệnh phổ biến hiện nay, không những gây đau đớn, khó chịu, bất tiện trong sinh hoạt cho người bệnh mà còn khiến cho nguy cơ mắc bệnh ung thư trực tràng cao hơn. Những người mắc bệnh viêm loét đại trực tràng mãn tính có nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng cao gấp 30 lần so với người bình thường.
2.3. Do di truyền
Nếu trong gia đình có người mắc ung thư trực tràng thì người đó có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người bình thường. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc, cứ 4 người mắc mắc ung thư thì có 1 người trong số đó có yếu tố di truyền. Vì vậy, nếu gia đình có người mắc bệnh, cần thực hiện tầm soát ung thư sớm nhất để phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.
2.4. Lối sống không lành mạnh.
Sử dụng thuốc lá, rượu bia làm tăng nguy cơ mắc ung thư trực tràng. Ngoài ra, chế độ sinh hoạt không lành mạnh, chế độ ăn không phù hợp, ít vận động thể lực,.. đều là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư.
2.5. Tuổi cao
Nguy cơ bệnh nhân mắc ung thư trực tràng tỷ lệ với số tuổi. Phần lớn các bệnh nhân mắc ung thư trực tràng khi được phát hiện đều có độ tuổi từ 50 tuổi trở lên.Điều này là do, khi tuổi tác càng cao, các yếu tố gây bệnh càng phát triển và kích thích niêm mạc trực tràng, đại tràng nhiều hơn. Vì vậy, những người từ 50 tuổi trở lên có nguy cơ cao mắc polyp trực tràng hay các bệnh lý trực tràng, là nguy cơ dẫn đến ung thư.
3. Phác đồ điều trị ung thư trực tràng
Việc lựa chọn phác đồ điều trị ung thư trực tràng phụ thuộc vào nhiều giai đoạn bệnh, kích thước khối u, thể trạng của bệnh nhân và quan trọng nhất là yếu tố tâm lý của người bệnh. Chung quy lại, mục tiêu của điều trị bao gồm:
- Diệt được tế bào ung thư hoặc ngăn ngừa sự phát triển của các tế bào ung thư.
- Phòng ngừa sự tái phát.
- Giảm được các triệu chứng của bệnh.
Trong “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư trực tràng của Bộ Y tế” có chỉ rõ phác đồ điều trị ung thư trực tràng như sau:
- Phẫu thuật: Có hai phương pháp phẫu thuật là phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mở. Ngoài ra, tùy vào tình trạng mà bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật triệt căn hay phẫu thuật tạm thời.
- Phẫu thuật triệt căn: là phẫu thuật cắt bỏ được toàn bộ khối u và tổ chức quanh khối u, đảm bảo loại bỏ hết các tế bào ung thư ngăn ngừa lây lan.
- Phẫu thuật tạm thời: Được chỉ định cho bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn. Lúc này, tổn thương đã lan rộng, người bệnh không thể chỉ định điều trị triệt để bằng phẫu thuật triệt căn.
- Xạ trị: Là phương pháp dùng tia xạ nhằm diệt các tế bào ung thư.
- Hóa trị liệu: Hóa trị liệu là phương pháp sử dụng thuốc gây độc cho tế bào nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư. Bác sĩ thường chỉ định kết hợp hóa trị liệu với các phương pháp khác để làm giảm triệu chứng của bệnh và giảm nguy cơ tái phát và tử vong.
4. Ung thư trực tràng có chữa khỏi không?
Ung thư trực tràng là một trong những căn bệnh ung thư nguy hiểm nhất, sau ung thư phổi, dạ dày và ung thư gan. Tuy nhiên, so với các ung thư đường tiêu hóa, ung thư trực tràng có tiên lượng tốt hơn và có khả năng chữa khỏi. Tỷ lệ khỏi bệnh sau 5 năm lên đến 40-60%.
Ngoài ra, tiên lượng sống của bệnh nhân còn phụ thuộc vào giai đoạn bệnh. Cụ thể:
- Giai đoạn 1: Tỉ lệ sống 5 năm > 90%
- Giai đoạn 2: Tỉ lệ sống 5 năm > 60%
- Giai đoạn 3: Tỉ lệ sống 5 năm > 30%
- Giai đoạn 4: Tỉ lệ sống 5 năm <5%.
5. Dự phòng ung thư trực tràng
Để dự phòng ung thư trực tràng, việc duy trì chế độ ăn uống, sinh hoạt điều độ để duy trì hệ tiêu hóa khỏe mạnh là vô cùng quan trọng:
- Ăn nhiều rau, chất xơ, ít chất béo. Hạn chế thức ăn ướp muối, xông khói.
- Không dùng phụ gia thực phẩm, màu độc hại.
- Tránh những chất gây đột biến gen nhiễm trong thức ăn: thuốc trừ sâu, diệt cỏ, chất tăng trọng…
- Không lạm dụng rượu bia, chất kích thích như thuốc lá, cafein
- Điều trị tích cực các bệnh lý viêm đại tràng
- Phẫu thuật cắt đại tràng, cắt polyp dự phòng ung thư trong các trường hợp bệnh đa polyp, polyp lớn viêm nhiễm sùi loét.
Ngoài ra, để cải thiện và dự phòng các vấn đề trên tiêu hóa, người bệnh nên duy trì bổ sung men vi sinh. Men vi sinh chứa lợi khuẩn, mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt là trên đường tiêu hóa:
- Thiết lập cân bằng hệ vi sinh đường ruột: Các rối loạn tiêu hóa thông thường, đặc biệt trên bệnh nhân ung thư trực tràng có sự tổn thương niêm mạc, dẫn đến mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, hại khuẩn tăng sinh, lợi khuẩn sụt giảm. Bổ sung lợi khuẩn cạnh tranh dinh dưỡng và vị trí bám giúp ức chế và tiêu diệt hại khuẩn, thiết lập lại cân bằng hệ vi sinh vốn có, giúp cải thiện các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón, đầy hơi chướng bụng….
- Bảo vệ niêm mạc đại tràng: Lợi khuẩn bám dính tạo thành hàng rào bảo vệ niêm mạc, đồng thời lợi khuẩn kích thích tiết kháng khuẩn, kích thích sản sinh kháng thể nhằm tiêu diệt tác nhân có hại, bảo vệ niêm mạc đại tràng. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho niêm mạc đại tràng có điều kiện phục hồi.
- Tăng cường sức đề kháng: 70-80% tế bào miễn dịch phân bố ở ruột nên thiết lập cân bằng vi sinh cũng chính là điều hòa miễn dịch, tăng sức đề kháng, giúp chống lại các tác nhân gây bệnh, tăng cường sức khỏe
Imiale A+ là sản phẩm của Đan Mạch với 6 tỷ lợi khuẩn sống gắn đích chứa 2 chủng lợi khuẩn là Bifidobacterium BB-12 và Lactobicillus LA-5, là hai chủng lợi khuẩn thiết yếu đường ruột, kết hợp với chất xơ hòa tan hàm lượng cao, tạo môi trường dinh dưỡng cho lợi khuẩn sống và phát triển. Imiale A+ giúp thiết lập cân bằng hệ vi sinh đường ruột, đồng thời được các nghiên cứu lâm sàng chứng minh hỗ trợ cải thiện các rối loạn tiêu hóa cũng như giảm tác dụng phụ sau hóa, xạ trị ung thư.
>>> Xem thêm: Bằng chứng khoa học của Imiale A+ trên bệnh nhân ung thư
Trên đây là những thông tin về ung thư trực tràng và những kiến thức liên quan đến bệnh ung thư trực tràng. Hy vọng, những thông tin mà Imiale A+ cung cấp hữu ích với bạn, giúp nhận biết những dấu hiệu, triệu chứng qua từng giai đoạn của bệnh, có thể phát hiện sớm, tầm soát được nguy cơ gây bệnh.
Nếu cần được tư vấn và giải đáp thắc mắc, bạn đừng ngần ngại liên hệ HOTLINE 19009482 để được các chuyên gia sức khỏe của Imiale A+ hỗ trợ tận tình.