Imiale A+ https://imialeaplus.com Thu, 25 May 2023 09:20:39 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.0.1 Đi ngoài phân nát: Nguyên nhân và cách điều trị an toàn, hiệu quả nhất https://imialeaplus.com/di-ngoai-phan-nat-3391/ https://imialeaplus.com/di-ngoai-phan-nat-3391/#respond Thu, 25 May 2023 09:20:39 +0000 https://imialeaplus.com/?p=3391 Đi ngoài phân nát có thể do nguyên nhân thông thường như thói quen ăn uống, sinh hoạt không hợp lý hoặc nghiêm trọng hơn là những vấn đề bệnh lý đường tiêu hóa. Do đó, bệnh nhân không nên chủ quan trước tình trạng này. Trong bài viết sau đây, IMIALE A+ sẽ giải đáp cho người đọc về nguyên nhân gây ra tình trạng đi ngoài phân nát và phương pháp xử trí hiệu quả.

Đi ngoài phân nát: Nguyên nhân và cách điều trị an toàn, hiệu quả nhất

1. Nguyên nhân gây ra tình trạng đi ngoài phân nát

Đi ngoài phân nát là vấn đề xảy ra tại đường tiêu hóa do sự chuyển động bất thường của nhu động ruột, một số nguyên nhân dưới đây gây ra tình trạng đi ngoài phân nát: 

Chế độ ăn uống, sinh hoạt không khoa học: ăn uống không đúng giờ, thức khuya, căng thẳng,… có thể khiến hệ tiêu hóa hoạt động thất thường, gây tổn thương dạ dày, rối loạn tiêu hóa khiến bệnh nhân đi ngoài phân nát.

Nguyên nhân gây ra tình trạng đi ngoài phân nát

Ngộ độc thực phẩm: các loại thực phẩm sống như gỏi cá, tôm sống,…; thực phẩm ôi thiu, quá hạn sử dụng chứa nhiều vi khuẩn gây tiêu chảy, đi ngoài phân lỏng.

Tác dụng phụ của thuốc kháng sinh: một số thuốc kháng sinh như penicillin, cephalosporin,… tiêu diệt cả lợi khuẩn đường tiêu hóa nên gây loạn khuẩn đường ruột, dẫn đến rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy, táo bón, buồn nôn. 

Viêm đại tràng: là bệnh lý đường tiêu hóa, niêm mạc đại tràng xuất hiện viêm loét, tổn thương. Triệu chứng của bệnh gồm: đau bụng, đi ngoài phân nát, chướng bụng,…Nếu không được điều trị kịp thời, viêm đại tràng kéo dài sẽ gây ra những biến chứng nghiêm trọng như ung thư đại tràng, chảy máu đại tràng,…

Hội chứng ruột kích thích (IBS): là tình trạng rối loạn co bóp nhu động ruột, gây ra những triệu chứng khó chịu cho người bệnh như: đau quặn bụng, đi ngoài phân đầu rắn đuôi nát, đấy hơi, mệt mỏi,…Tuy bệnh lành tính, không gây tổn thương thực thể đại tràng nhưng khó để chữa khỏi dứt điểm, các triệu chứng dai dẳng, tái đi tái lại kéo dài gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Bệnh cường tuyến giáp: tuyến giáp tiết nhiều hormon T3 và T4  khiến đường ruột bị kích thích, tăng nhu động ruột gây tiêu chảy, đi ngoài phân nát kéo dài, kèm theo các triệu chứng khác như nhịp tim nhanh, mất ngủ, dễ cáu gắt,…

Bệnh lý về gan: gan là cơ quan đảm nhiệm rất nhiều chức năng quan trọng của bộ máy tiêu hóa, nếu gan bị tổn thương sẽ ảnh hưởng đến chức năng của hệ tiêu hóa. Một số bệnh lý về gan như men gan tăng, gan nhiễm mỡ, viêm gan B,…có thể gây ra tình trạng đau bụng, tiêu chảy, đi ngoài phân nát.

>>>Tham khảo thêm: Đi ngoài phân nhầy có bình thường không? Phân nhầy có màu có nguy hiểm không? 

2. Biện pháp điều trị đi ngoài phân nát an toàn, hiệu quả

Bệnh nhân có thể tham khảo và áp dụng một số biện pháp giúp cải thiện tình trạng đi ngoài phân nát dưới đây:

Điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý:

Biện pháp điều trị đi ngoài phân nát an toàn, hiệu quả

  • Uống đủ 1,5-2 lít nước mỗi ngày giúp thức ăn được tiêu hóa nhanh hơn và tăng hấp thu chất dinh dưỡng vào cơ thể, hỗ trợ quá trình trao đổi chất.
  • Bổ sung chất xơ: mỗi ngày bệnh nhân nên bổ sung 25-30g chất xơ từ các loại rau củ, hoa quả như rau cải, súp lơ,….
  • Tránh các loại thực phẩm không tốt cho tiêu hoá: Không ăn đồ sống, chưa qua chế biến, thực phẩm không đảm bảo vệ sinh
  • Tránh đồ uống chứa chất kích thích như rượu, bia, cafe,….
  • Tăng cường thể dục thể thao: bệnh nhân nên vận động thường xuyên, thực hiện các bài tập như chạy bộ, tập yoga,…giúp hệ tiêu hóa hoạt động trơn tru, hạn chế tình trạng đi ngoài phân nát.
  • Tránh áp lực, stress, làm việc căng thẳng thường xuyên. Hãy tạo cho bản thân tâm lý lạc quan, nghỉ ngơi và thư giãn. Từ đó giúp phòng ngừa sự tiến triển của hội chứng ruột kích thích gây đi ngoài phân nát.
  • Massage bụng giúp khí huyết được lưu thông và cải thiện sự co bóp nhu động ruột.

Bên cạnh đó, có thể tham khảo một số mẹo dân gian giúp cải thiện tình trạng đi ngoài phân nát sau:

mẹo dân gian giúp cải thiện tình trạng đi ngoài phân nát

  • Trà hoa cúc: trong trà hoa cúc có chứa Chamomile giúp giảm co thắt của nhu động ruột, cải thiện tình trạng đi ngoài phân nát kéo dài. Bạn nên uống trà hoa cúc hàng ngày để thấy rõ sự cải thiện tình trạng đi ngoài phân nát. Đối với những bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống đông máu thì không nên dùng trà hoa cúc. Bởi nồng độ hoạt chất chống đông máu trong hoa cúc khá lớn nên nếu uống thêm thuốc chống đông sẽ gây loãng máu.
  • Lá ổi non: thành phần lá ổi non chứa hoạt chất tanin, có công dụng kháng khuẩn, săn se niêm mạc ruột giúp giảm tình trạng tiêu chảy, phân nát. Bệnh nhân có thể xay 8-10 lá ổi non với 350ml nước, sau đó đun sôi lên và uống trực tiếp hoặc ăn sống lá ổi non cũng đem lại hiệu quả tốt.
  • Lá mơ lông: theo dân gian, lá mơ lông có công dụng có tác dụng sát khuẩn, điều hòa co bóp nhu động ruột, hỗ trợ điều trị viêm đại tràng, hội chứng ruột kích thích, đi ngoài phân nát. Bệnh nhân có thể ăn sống lá mơ hoặc thái nhỏ lá mơ lông trộn với trứng rồi chiên, mỗi tuần nên ăn 3-4 lần để tình trạng đi ngoài phân nát được cải thiện.

Bổ sung lợi khuẩn giúp cân bằng hệ vi sinh, cải thiện tình trạng đi ngoài phân nát: 

Nguyên nhân đi ngoài phân nát chủ yếu do rối loạn hệ vi sinh đường ruột, số lượng lợi khuẩn bị tiêu diệt nhiều hơn hại khuẩn. Vì vậy, bổ sung lợi khuẩn sống là việc cần thiết giúp cải thiện tình trạng đi ngoài phân nát và ngăn chặn nguyên nhân gây ra đi ngoài phân nát. Vai trò của việc bổ sung lợi khuẩn là:

  • Thiết lập sự cân bằng hệ vi sinh đường ruột giúp điều hòa nhu động ruột
  • Tăng cường sản sinh kháng thể giúp tiêu diệt hại khuẩn

Điểm khác biệt Imiale A plus POD

Lợi khuẩn IMIALE A+ bổ sung hai chủng lợi khuẩn thiết yếu Bifidobacterium BB-12Lactobacillus LA-5, kết hợp với chất xơ hòa tan hàm lượng cao là công thức tối ưu cho đường ruột khỏe mạnh. IMIALE A+ có tới hơn 450 bằng chứng lâm sàng chứng minh giúp cải thiện tình trạng rối loạn tiêu hóa, táo bón, viêm đại tràng, hội chứng ruột kích thích,…là nguyên nhân gây đi ngoài phân nát.

>>> Xem thêm: Công thức vượt trội cho tiêu hóa từ Đan Mạch – Lợi khuẩn sống kết hợp chất xơ hòa tan

3. Lưu ý khi đi ngoài phân nát

Hầu hết bệnh nhân đi ngoài phân nát không có gì đáng lo ngại nhưng để tránh những hậu quả nghiêm trọng, bệnh nhân nên lưu ý những điều sau:

Không tự ý sử dụng các loại thuốc khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ

Không lạm dụng các biện pháp dân gian kéo dài nếu không thấy sự cải thiện bệnh

Nếu thấy triệu chứng bất thường bất thường kèm đi ngoài phân nát thì bệnh nhân nên đi khám sớm nhất:

  • Phân lẫn máu
  • Đau bụng, sốt cao
  • Nôn ra máu

>>>Tham khảo thêm: Đi ngoài phân đen là dấu hiệu của bệnh gì, có nguy hiểm không?

Lưu ý khi đi ngoài phân nát

Đi ngoài phân nát là tình trạng rối loạn tiêu hóa khá phổ biến mà ai cũng từng gặp, tuy nhiên nếu đi ngoài phân nát kéo dài thì có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý đường tiêu hóa. Song song, việc thực hiện các biện pháp điều trị trên thì bệnh nhân cần đến cơ sở y tế thăm khám để loại trừ mắc các bệnh khác như viêm đại tràng, cường giáp,…

Nếu có thắc mắc cần được tư vấn và giải đáp, bạn đừng ngần ngại liên hệ theo HOTLINE 19009482 để được các chuyên gia của IMIALE A+ hỗ trợ tận tình.

]]>
https://imialeaplus.com/di-ngoai-phan-nat-3391/feed/ 0
Rối loạn tiêu hóa nên ăn gì, kiêng gì? Gợi ý thực đơn cải thiện tiêu hóa https://imialeaplus.com/roi-loan-tieu-hoa-nen-an-gi-3330/ https://imialeaplus.com/roi-loan-tieu-hoa-nen-an-gi-3330/#respond Fri, 24 Mar 2023 02:29:13 +0000 https://imialeaplus.com/?p=3330 Rối loạn tiêu hóa gây ra nhiều bất tiện trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày, làm cho người bệnh phải băn khoăn không biết lựa chọn các thực phẩm như thế nào. Vậy người mắc rối loạn tiêu hóa nên ăn gì kiêng gì, hãy cùng Imiale A+ tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Rối loạn tiêu hóa nên ăn gì, kiêng gì?

1. Nguyên tắc dinh dưỡng cho người rối loạn tiêu hóa

Chế độ ăn cho người rối loạn tiêu hóa cần đầy đủ dinh dưỡng, vừa đảm bảo không được gây kích ứng đường tiêu hóa. Các nguyên tắc dinh dưỡng cho người rối loạn tiêu hóa bao gồm:

  • Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: tránh ăn đồ tái sống, không ăn thực phẩm ôi thiu do các vi khuẩn, kí sinh trùng có thể làm nặng thêm tình trạng rối loạn tiêu hóa. Ở người bị rối loạn tiêu hóa thường có sự mất cân bằng vi sinh đường ruột, các vi khuẩn có hại phát triển mạnh 
  • Nên ăn thực phẩm giàu dinh dưỡng: bổ sung vitamin, khoáng chất tăng cường sức khỏe đường tiêu hóa.
  • Tránh thực phẩm khó tiêu như đồ nhiều chiên rán nhiều dầu mỡ, thức ăn cứng, bữa ăn quá nhiều đạm, thiếu chất xơ,.. do những thực phẩm này cần thời gian tiêu hóa lâu, trong khi hệ tiêu hóa đang bị tổn thương dễ gây quá tải, làm nặng thêm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa
  • Bổ sung men vi sinh thiết lập cân bằng hệ vi sinh đường ruột: Theo nghiên cứu, có đến 90% người bệnh hội chứng ruột kích thích có sự mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, đặc biệt là sự thiếu hụt hai lợi khuẩn thiết yếu Bifidobacterium và Lactobacillus. Vì vậy, bổ sung men vi sinh thiết lập cân bằng hệ vi sinh đường ruột, tác động đến nguyên nhân gây bệnh giúp các triệu chứng tránh tái đi tái lại. 

Nguyên tắc dinh dưỡng cho người rối loạn tiêu hóa

2. 9 thực phẩm cho người rối loạn tiêu hóa 

Vậy nên ăn gì để vừa cung cấp đủ dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể mà không làm tình trạng rối loạn tiêu hóa trở lên trầm trọng hơn. Sau đây là những thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa:

2.1. Sữa chua

  • Sữa chua chứa nhiều lợi khuẩn tiết ra các enzyme giúp phân hủy thức ăn, cải thiện tình trạng đầy hơi, táo bón, tiêu chảy. Các lợi khuẩn còn giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột, kiềm chế sự phát triển của một số vi khuẩn có hại trong đường ruột gây rối loạn tiêu hóa.
  • Sữa chua còn chứa nhiều vitamin D, DHA, canxi, natri,.. giúp tăng cường sức khỏe đường ruột và tăng cường miễn dịch.
  • Nên ăn sữa chua sau bữa ăn 1 tiếng để đạt hiệu quả tốt nhất. Với những người đang giảm cân hoặc mắc đái tháo đường có thể lựa chọn sữa chua không đường.  

thực phẩm cho người rối loạn tiêu hóa - sữa chua

2.2. Cháo 

Trong trường hợp không xác định được nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa hay nhiều triệu chứng xảy ra cùng một lúc, người bệnh có thể ăn cháo do cháo dễ tiêu, lành tính với đường tiêu hóa. 

Tuy nhiên vì cháo dễ tiêu nên có thể nhanh đói, người bệnh nên ăn thành nhiều bữa.

Có thể chế biến các món cháo như: cháo hoa, cháo thịt bò cà rốt, cháo bí đỏ thịt gà, cháo gừng, cháo gà bắp cải, cháo thịt băm với khoai lang hoặc cải ngọt, cháo cá diếc,… để cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể và các chất dinh dưỡng như đạm, vitamin, các chất khoáng,..

2.3. Bơ

Bơ chứa nhiều vitamin A có tác dụng rút ngắn thời gian phục hồi niêm mạc đường tiêu hóa. Bên cạnh đó bơ chứa nhiều chất xơ giúp điều hòa hệ vi khuẩn đường ruột và giảm táo bón. Nên ăn bơ vào buổi sáng để có thể hấp thu dinh dưỡng một cách tốt nhất. Bạn có thể ăn trực tiếp hoặc chế biến thành sinh tố bơ hoặc salad bơ nhưng không nên dùng cùng quá nhiều đường vì có thể gây áp lực lên hệ tiêu hóa.

Tuy nhiên bơ chứa nhiều chất béo không no nên không thích hợp với người béo phì hoặc đang giảm cân.

2.4. Dứa

Dứa chứa nhiều enzyme Bromelain có tác dụng phân hủy protein. Ngoài ra, dứa nhiều chất xơ giúp cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột, làm mềm phân, dễ đi ngoài hơn, phù hợp với người bị đầy bụng, táo bón.

Người huyết áp cao, viêm loét dạ dày, nhiệt miệng không nên ăn dứa vì có thể làm tình trạng bệnh nặng thêm.

thực phẩm cho người rối loạn tiêu hóa - dứa

2.5. Chuối 

Chuối chứa nhiều chất có lợi cho đường tiêu hóa như:

  • Chất xơ: giúp điều hòa hệ vi khuẩn đường ruột và giảm táo bón.
  • Vitamin C, vitamin B6, muối khoáng giúp tăng cường sức khỏe đường ruột.
  • Pectin trong chuối có tác dụng bảo vệ và ngăn ngừa ung thư đại tràng.
  • Không nên ăn chuối khi đói vì có thể làm tăng Magie máu gây hạ huyết áp và có thể ức chế hô hấp.

2.6. Khoai lang 

Khoai lang chứa nhiều chất xơ giúp cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột, làm mềm phân, dễ đi ngoài hơn, phù hợp với người bị đầy bụng, táo bón. Bên cạnh đó khoai lang còn giàu vitamin, khoáng chất, canxi, và ít tinh bột giúp tăng cường sức khỏe đường ruột và tăng cường miễn dịch mà không gây tăng cân.

Không nên ăn khoai lang vào lúc quá đói vì có thể gây hạ đường huyết.

2.7. Táo 

Táo có hàm lượng chất xơ cao: giúp điều hòa hệ vi khuẩn đường ruột và giảm táo bón. Ngoài ra ăn táo còn giúp giảm cân, ngừa ung thư và giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

Tuy nhiên cần lựa chọn táo chất lượng, có nguồn gốc rõ ràng để tránh mua phải sản phẩm có dư lượng thuốc trừ sâu cao và không ăn hạt táo vì rất độc.

2.8. Gừng 

Gừng thường được dùng phổ biến để điều trị tình trạng tiêu chảy do có tính nhiệt, làm giảm nhu động ruột, giảm đau, giảm viêm, tiêu diệt một số vi khuẩn gây tiêu chảy cấp, phù hợp với các bệnh nhân mắc hội chứng ruột kích thích và mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột.

Bên cạnh đó gừng làm giảm acid dạ dày làm giảm tình trạng đau bụng, đầy bụng, khó tiêu phù hợp với những người bệnh bị viêm loét dạ dày, tá tràng. 

Có thể sử dụng kẹo gừng, nước ép gừng hoặc trà gừng hay kết hợp gừng với mật ong. Tuy nhiên do gừng có tính nhiệt nên không dùng quá 3-4g/ngày để tránh tình trạng nóng trong, nhiệt miệng,…

gừng

2.9. Các loại rau

Rau xanh không chỉ cung cấp chất xơ có lợi cho hệ vi sinh đường ruột mà nó còn chứa nhiều vitamin, nước giúp giảm tình trạng khó tiêu, táo bón.

>>> THAM KHẢO THÊM: Ăn gì để hết đầy bụng chướng hơi ? Cách chữa đầy bụng chướng hơi hiệu quả

3. Rối loạn tiêu hóa kiêng ăn gì

Bên cạnh các thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa, người bệnh cần tránh những thực phẩm khó tiêu hoặc kích ứng đường tiêu hóa, khiến cho hệ tiêu hóa phải tăng cường hoạt động, làm nặng thêm tình trạng rối loạn tiêu hóa. Người đang rối loạn tiêu hóa cần kiêng những thực phẩm sau:

3.1. Đồ nhiều dầu mỡ, đồ ăn nhanh

Dầu mỡ được tiêu hóa bởi muối mật, ăn nhiều đồ nhiều dầu mỡ, đồ ăn nhanh chứa nhiều chất béo no và không no gây áp lực cho hệ tiêu hóa, làm nặng thêm các triệu chứng đầy hơi, khó tiêu, táo bón. 

Bên cạnh đó đồ ăn nhanh còn chứa nhiều chất bảo quản, chất tạo màu có ảnh hưởng xấu đến đường tiêu hóa nói riêng và sức khỏe nói chung.

Rối loạn tiêu hóa kiêng ăn gì - Đồ nhiều dầu mỡ, đồ ăn nhanh

3.2. Đồ sống, tái

Gỏi cá, thịt sống không đảm bảo vệ sinh có thể chứa một lượng lớn vi khuẩn và giun sán. Các vi khuẩn có hại xâm nhập sẽ làm nặng thêm tình trạng mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột, làm trầm trọng thêm các triệu chứng đau bụng, tiêu chảy,..

3.3. Đồ nhiều đường, sữa và các chế phẩm từ sữa

Không chỉ sữa và các chế phẩm từ sữa mà đường cũng cung cấp một lượng lớn lactose. Trong khi đó người rối loạn tiêu hóa giảm khả năng tiết enzyme tiêu hóa sẽ dẫn đến tình trạng thiếu enzyme lactase để phân hủy lactose  làm nặng thêm tình trạng đau bụng, tiêu chảy do không dung nạp lactose.

Ăn nhiều đường còn gây ra tình trạng béo phì, lão hóa sớm, tiểu đường và tăng khả năng mắc ung thư. 

3.4. Rượu bia, chất kích thích

Rượu bia, các chất kích thích làm ảnh hưởng đến hệ thần kinh, hệ tiêu hóa gây ra hàng loạt các triệu chứng trên đường tiêu hóa như hội chứng ruột kích thích, buồn nôn, loét dạ dày tá tràng, xơ gan và có thể gây ngộ độc.

3.5. Các thức ăn chua, cay

Rối loạn tiêu hóa kiêng ăn gì - Các thức ăn chua, cay

Đồ chua chứa nhiều acid làm nặng thêm tình trạng đau bụng, đầy hơi, ợ chua, khó tiêu,… với những người bị loét dạ dày- tá tràng, thừa acid dạ dày. Đồ cay nóng kích thích vào những vị trí tổn thương trên đường tiêu hóa như các ổ loét gây ra tình trạng đau bụng âm ỷ, đầy hơi, khó tiêu.

4. Lưu ý cho người rối loạn tiêu hóa

Khi bị rối loạn tiêu hóa, hệ tiêu hóa của người bệnh trở nên rất nhạy cảm, nên cần nhớ những lưu ý sau đây:

  • Lựa chọn thực phẩm hợp vệ sinh: nếu vi khuẩn có hại từ thực phẩm mất vệ sinh xâm nhập vào cơ thể sẽ làm nặng thêm tình trạng mất cân bằng vi sinh đường ruột, các vi khuẩn có hại phát triển mạnh sẽ làm cho các triệu chứng rối loạn tiêu hóa trở nên nghiêm trọng hơn.
  • Ăn uống điều độ, đúng giờ để nhịp tiết acid dạ dày không bị gián đoạn và đảm bảo cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể. 
  • Ăn nhiều rau củ để bổ sung chất xơ, nước, vitamin, uống nhiều nước, hạn chế các thực phẩm khó tiêu như đồ ăn nhiều dầu mỡ, đồ cay nóng để giảm áp lực lên đường tiêu hóa.
  • Tập thể dục thường xuyên, ăn chậm, nhai kỹ.
  • Giảm căng thẳng, stress: căng thẳng và stress là những nguyên nhân hàng đầu gây loét dạ dày tá tràng và hội chứng ruột kích thích.

Chế độ ăn lành mạnh giúp cải thiện đi ngoài nhiều lần

>>>THAM KHẢO THÊM: Mẹo chữa ăn không tiêu tại nhà hiệu quả, an toàn

5. Khi nào rối loạn tiêu hóa cần đến gặp bác sĩ

Mặc dù các triệu chứng rối loạn tiêu hóa sau có thể biến hoàn toàn sau một thời gian ngắn, tuy nhiên trong một số trường hợp các triệu chứng dai dẳng, kéo dài, bạn cần đến gặp bác sĩ để được điều trị kịp thời. Các triệu chứng có thể gặp phải bao gồm:

  • Tiêu chảy sau 2 ngày không đỡ: khi tiêu chảy lâu ngày có thể khiến cơ thể thiếu nước trầm trọng và thậm chí là nguy hiểm đến tính mạng.
  • Khô môi, khô miệng, khô da, nước tiểu sẫm màu: đây là những triệu chứng cảnh báo cơ thể đang mất nước có thể do tiêu chảy hoặc lợi tiểu.
  • Người yếu, mệt mỏi, chóng mặt, sốt cao: cơ thể vừa mất nước do tiêu chảy vừa giảm hấp thu chất dinh dưỡng có thể dẫn đến tụt đường huyết và suy kiệt.
  • Phân có lẫn máu hoặc phân đen: khi các ổ loét đã trở nên trầm trọng và dẫn đến xuất huyết, máu sẽ theo ống tiêu hóa ra ngoài khiến phân có màu đen.
  • Đau bụng, đau trực tràng dữ dội: là các triệu chứng cho thấy đường tiêu hóa đã bị tổn thương trầm trọng hơn, cần điều trị kịp thời để không dẫn đến biến chứng.

Việc duy trì chế độ ăn hợp lý giúp kiểm soát tốt tình trạng bệnh hội chứng ruột kích thích. Vì vậy người bệnh cần tuân thủ theo chế độ ăn hợp lý, kiêng khem kỹ lưỡng kết hợp với liệu pháp duy trì để cải thiện tình trạng bệnh. Nếu cần được tư vấn và giải đáp cho những thắc mắc của mình, bạn đừng ngần ngại liên hệ theo HOTLINE 19009482 để được các chuyên gia của IMIALE A+ hỗ trợ tận tình.

>>> THAM KHẢO THÊM: Ăn gì để hết đầy bụng chướng hơi ? Cách chữa đầy bụng chướng hơi hiệu quả

]]>
https://imialeaplus.com/roi-loan-tieu-hoa-nen-an-gi-3330/feed/ 0
Rối loạn tiêu hóa sau khi uống rượu bia: Nguyên nhân, cách phòng và điều trị https://imialeaplus.com/roi-loan-tieu-hoa-sau-khi-uong-ruou-bia-3249/ https://imialeaplus.com/roi-loan-tieu-hoa-sau-khi-uong-ruou-bia-3249/#respond Sat, 25 Feb 2023 11:20:43 +0000 https://imialeaplus.com/?p=3249 Trong các hội nhóm, thi thoảng lại có người than thở “Cứ uống rượu bia vào là đau bụng đi ngoài”, “Lần nào đi nhậu về bụng dạ cũng khó chịu, quặn hết cả lên”. Dưới phần bình luận là rất nhiều các comment đồng cảm. Vậy, tình trạng rối loạn tiêu hóa sau khi uống rượu bia là do đâu? Có cách nào chữa khỏi được không? Trong bài viết dưới đây, Imiale A+ sẽ giải đáp giúp bạn.

Rối loạn tiêu hóa sau khi uống rượu bia: Nguyên nhân, cách phòng và điều trị

1. Tại sao lại bị rối loạn tiêu hóa sau khi uống rượu bia

Các triệu chứng rối loạn tiêu hoá thường gặp sau khi uống rượu bia chủ yếu là triệu chứng của viêm đại tràng và hội chứng ruột kích thích. Trong đó viêm đại tràng chủ yếu gặp tình trạng tiêu chảy hoặc táo bón, còn hội chứng ruột kích thích gây ra hàng loạt các triệu chứng như đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, trĩ, có thể gặp cả tiêu chảy hoặc táo bón do những nguyên nhân sau:

1.1. Tiêu chảy

  • Một số loại rượu có nồng độ cồn cao có thể tiêu diệt những vi khuẩn có lợi tại đường ruột gây mất cân bằng đường ruột, tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát triển. Mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột gây ra rối loạn nhu động ruột, rối loạn hoạt động tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng. Ngoài ra, vi khuẩn có hại tiết ra các độc tố làm tổn thương đường ruột, gây viêm ruột và tiêu chảy.
  • Cồn là chất kích thích khiến cho ruột và trực tràng tăng co bóp, cản trở quá trình tái hấp thu nước tại đây. Một lượng lớn nước không được hấp thu sẽ ra ngoài theo phân, dẫn đến tình trạng tiêu chảy.
  • Rượu làm tăng tính axit trong dạ dày lâu ngày có thể gây tổn thương niêm mạc dẫn đến viêm dạ dày hoặc ruột. Các hoạt động tiêu hóa và hấp thu của cơ thể bị ảnh hưởng, thức ăn không được hấp thu và chuyển hóa đúng cách có thể dẫn đến tiêu chảy.

Tại sao lại bị rối loạn tiêu hóa sau khi uống rượu bia

1.2. Táo bón, trĩ

  • Rượu có tác dụng lợi tiểu, khiến cho cơ thể mất nước, phân vón cục, khô cứng gây táo bón.
  • Rượu kích ứng niêm mạc ruột, trực tràng, lâu ngày gây tổn thương niêm mạc gây sung huyết, cản trở lưu thông máu ở tĩnh mạch trực tràng dẫn đến trĩ.
  • Người uống rượu nhiều thường ăn uống thất thường, không bổ sung đủ chất xơ ảnh hưởng đến chức năng tiêu hoá, dễ dẫn đến táo bón.
  • Uống nhiều rượu làm tổn thương gan, gan giảm khả năng thải độc, ruột hoạt động kém hiệu quả hơn làm cản trở hấp thu chất dinh dưỡng gây táo bón.

Tại sao lại bị rối loạn tiêu hóa sau khi uống rượu bia

1.3. Đau bụng, đầy hơi, khó tiêu

  • Ở những người bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, rượu bia làm tăng tính axit gây tổn thương ổ loét, làm tình trạng viêm loét nặng hơn, gây đau và có thể dẫn đến xuất huyết dạ dày.
  • Rượu bia làm giảm khả năng tiết mật tiêu hóa của gan,làm giảm khả năng tiêu hóa thức ăn,   có thể gây đầy hơi, khó tiêu. Bia có ga cũng chứa lượng lớn CO2 có thể gây ợ hơi.

1.4. Ợ nóng, trào ngược dạ dày

Rượu bia làm tăng tính axit dạ dày dẫn đến trào ngược axit, gây viêm dạ dày và có thể làm tổn thương niêm mạc thực quản.

2. Những đối tượng dễ mắc rối loạn tiêu hóa sau khi uống rượu bia

Rối loạn tiêu hóa có thể gặp ở mọi đối tượng. Tuy nhiên tình trạng này nặng hơn ở những đối tượng sau đây: 

  • Người bị bệnh đường ruột: ở những người mắc các bệnh như viêm đại tràng,loét dạ dày tá tràng, rượu bia gây kích ứng làm nặng thêm tình trạng loét và gây đau bụng dữ dội. Với những người có bệnh lý về nhu động ruột như hội chứng ruột kích thích, uống nhiều rượu bia làm nặng thêm tình trạng táo bón hoặc tiêu chảy.
  • Người có sức đề kháng kém: ở những người có sức đề kháng kém, hệ sinh vật ở đường ruột mất cân bằng, tạo điều kiện cho các vi khuẩn có hại phát triển và tiết độc tố, dễ gây táo bón hoặc tiêu chảy.
  • Người hay thức đêm, stress: thức đêm stress là những nguyên nhân chính dẫn đến viêm loét dạ dày tá tràng khiến cho người bệnh dễ gặp những triệu chứng như đau bụng, đầy hơi, khó tiêu. Stress cũng ảnh hưởng đến nhu động ruột gây tiêu chảy hoặc táo bón.

Những đối tượng dễ mắc rối loạn tiêu hóa sau khi uống rượu bia

3. Hậu quả của rượu bia đối với đường tiêu hoá

Rượu bia ảnh hưởng đến toàn bộ các cơ quan trong cơ thể, trong đó ảnh hưởng trực tiếp nhất đến đường tiêu hóa. Người uống nhiều rượu bia thường gặp những bệnh sau đây: 

  • Gây viêm dạ dày cấp tính: do rượu bia kích ứng niêm mạc dạ dày, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử viêm loét dạ dày tá tràng có thể gây đau bụng hoặc xuất huyết tiêu hóa.
  • Gây hội chứng ruột kích thích: do rượu bia làm thay đổi hoạt động của hệ thần kinh phó giao cảm chi phối hoạt động của ruột làm rối loạn nhu động ruột dẫn đến tiêu chảy hoặc táo bón.
  • Ung thư vòm họng và ung thư thực quản: tỉ lệ mắc ung thư tăng lên khi sử dụng cùng thuốc lá. 
  • Xuất huyết thực quản: do rượu làm tổn thương mạch máu.
  • Gây viêm tụy cấp: do rượu bia có thể làm tắc nghẽn ống tụy.
  • Ung thư trực tràng: do giảm hấp thu chất dinh dưỡng khiến cho lượng folate giảm thấp, là một yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư hoặc sự tái phát các tế bào ung thư.

Hậu quả của rượu bia đối với đường tiêu hoá

4. Cần làm gì khi bị rối loạn tiêu hóa do uống rượu bia

Tình trạng rối loạn tiêu hóa kéo dài có thể gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày hoặc thậm chí gây ra những biến chứng nghiêm trọng. Sau đây là một số cách điều trị rối loạn tiêu hóa: 

4.1. Các biện pháp điều trị rối loạn tiêu hóa tạm thời

Tiêu chảy: 

  • Uống nhiều nước: để bù nước cho cơ thể do rượu bia làm lợi tiểu, tiêu chảy gây mất cân bằng nước và điện giải.  
  • Uống trà hoa cúc: có tác dụng chống co thắt, chữa viêm ruột giúp cải thiện tình trạng tiêu chảy một cách đáng kể.
  • Ăn thực phẩm giàu tinh bột như gạo, ngũ cốc, khoai tây giúp bổ sung chất dinh dưỡng và điều hòa hoạt động của hệ tiêu hóa. Tuy nhiên không nên thêm quá nhiều đường vì có thể làm tình trạng tiêu chảy trầm trọng hơn.
  • Cần chú ý khi dùng các thuốc cầm tiêu chảy vì có thể làm cho tình trạng rối loạn tiêu hóa trở nên trầm trọng hơn.

tại sao bị táo bón - xây dựng chế độ dinh dưỡng

Táo bón: 

  • Ăn nhiều rau xanh, hoa quả và uống nhiều nước: để bổ sung chất xơ, vitamin và nước giúp phân mềm hơn, cải thiện tình trạng táo bón.
  • Ăn sữa chua: vi khuẩn probiotic giúp thức ăn tiêu hóa dễ dàng hơn, và tăng cường hoạt động của hệ tiêu hóa.
  • Tránh sử dụng các chất kích thích như cà phê, coca vì có thể gây lợi tiểu, làm cơ thể mất nước và nặng thêm tình trạng táo bón.
  • Có thể sử dụng một số thuốc nhuận tràng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.

Đau bụng, đầy bụng, khó tiêu:

  • Có thể chia nhỏ các bữa ăn nếu có cảm giác đầy bụng, khó tiêu.
  • Có thể sử dụng thuốc giảm đau nếu gặp tình trạng đau bụng âm ỉ.
  • Dùng túi chườm hoặc khăn ấm giúp cải thiện tình trạng đầy bụng, khó tiêu kết hợp cùng với massage bụng.
  • Sử dụng một số thực phẩm phẩm giải rượu như trà, chanh, trà gừng, mật ong. Uống mật ong trước khi ăn sáng và trước khi ngủ giúp cân bằng pH dịch vị, cải thiện triệu chứng buồn nôn, đầy bụng khó tiêu.
  • Ăn uống đầy đủ: rối loạn tiêu hóa làm giảm hấp thu chất dinh dưỡng, có thể dẫn đến hạ đường huyết, cần ăn uống đầy đủ để cơ thể hồi phục nhanh nhất có thể.

Ợ nóng, trào ngược dạ dày:

  • Uống trà gừng, trà hoa cúc: giúp trung hòa axit dạ dày, cải thiện đáng kể triệu chứng ợ chua và trào ngược axit.
  • Nhai kẹo cao su: nên chọn loại kẹo không đường, giúp tăng tiết nước bọt và trung hòa axit dạ dày.
  • Tránh các đồ uống có ga do CO2 làm trầm trọng thêm các triệu chứng đầy bụng và ợ hơi.
  • Có thể sử dụng một số thuốc điều trị ợ nóng, trào ngược dạ dày theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

4.2. Điều trị rối loạn tiêu hóa lâu dài

Đi khám: các triệu chứng rối loạn tiêu hóa không rõ ràng hoặc diễn ra đồng thời có thể khiến người bệnh điều trị sai cách. Cần thăm khám để xác định chính xác tình trạng bệnh và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.

Thay đổi chế độ ăn uống: duy trì một chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh để bảo vệ đường tiêu hóa

  • Hạn chế uống rượu bia.
  • Ăn nhiều rau xanh, hoa quả để bổ xung chất xơ và vitamin.
  • Uống nhiều nước.
  • Tập thể dục thường xuyên, giảm stress.

Bổ sung lợi khuẩn bằng cách uống men vi sinh hoặc ăn sữa chua để cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột.

Bổ sung lợi khuẩn

4.3. Khi nào bạn cần đến gặp bác sĩ

Mặc dù các triệu chứng rối loạn tiêu hóa sau khi uống rượu bia có thể biến hoàn toàn sau một thời gian ngắn, tuy nhiên trong một số trường hợp các triệu chứng dai dẳng, kéo dài, bạn cần đến gặp bác sĩ để được điều trị kịp thời. Các triệu chứng có thể gặp phải bao gồm:

  • Tiêu chảy sau 2 ngày không đỡ: khi tiêu chảy lâu ngày có thể khiến cơ thể thiếu nước trầm trọng và thậm chí là nguy hiểm đến tính mạng.
  • Khô môi, khô miệng, khô da, nước tiểu sẫm màu: đây là những triệu chứng cảnh báo cơ thể đang mất nước có thể do tiêu chảy hoặc lợi tiểu.
  • Người yếu, mệt mỏi, chóng mặt, sốt cao: cơ thể vừa mất nước do tiêu chảy vừa giảm hấp thu chất dinh dưỡng có thể dẫn đến tụt đường huyết và suy kiệt.
  • Phân có lẫn máu hoặc phân đen: khi các ổ loét đã trở nên trầm trọng và dẫn đến xuất huyết, máu sẽ theo ống tiêu hóa ra ngoài khiến phân có màu đen.
  • Đau bụng, đau trực tràng dữ dội: là các triệu chứng cho thấy đường tiêu hóa đã bị tổn thương trầm trọng hơn, cần điều trị kịp thời để không dẫn đến biến chứng.

Trên đây là những thông tin về các triệu chứng của rối loạn tiêu hóa sau khi uống rượu bia và cách điều trị. Nếu cần được tư vấn và giải đáp cho những thắc mắc của mình, bạn đừng ngần ngại liên hệ theo HOTLINE 19009482 để được các chuyên gia của IMIALE A+ hỗ trợ tận tình.

]]>
https://imialeaplus.com/roi-loan-tieu-hoa-sau-khi-uong-ruou-bia-3249/feed/ 0
Đi ngoài phân đen là dấu hiệu của bệnh gì, có nguy hiểm không? https://imialeaplus.com/di-ngoai-phan-den-3172/ https://imialeaplus.com/di-ngoai-phan-den-3172/#respond Wed, 01 Feb 2023 09:33:53 +0000 https://imialeaplus.com/?p=3172 Đi ngoài phân đen là một hiện tượng thường gặp và có thể gặp ở bất cứ độ tuổi nào, tuy nhiên nó cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo cơ thể bạn đang gặp một số vấn đề nào đó. Vậy tại sao lại đi ngoài phân đen và cách điều trị tình trạng này như thế nào, hãy cùng Imiale A+ tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 

Đi ngoài phân đen là dấu hiệu của bệnh gì, có nguy hiểm không?

1. Tại sao lại đi ngoài phân đen?

Đi ngoài ra phân đen có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến mức độ nghiêm trọng và cách điều trị cũng khác nhau. Đi ngoài ra phân đen thường do hai nguyên nhân chính sau đây:

Do thực phẩm

  • Ăn tiết canh, tiết gà, vịt: do các thực phẩm này rất giàu sắt, đường tiêu hóa không thể hấp thu một lượng lớn sắt trong thời gian ngắn nên phần dư còn lại sẽ chuyển hóa thành sản phẩm có màu đen và ra ngoài theo phân.
  • Quả việt quất, quả cam thảo đen, vừng đen, bánh gai, đậu đen: đây là những thực phẩm có khả năng nhuộm màu mạnh có thể khiến phân có màu đen.

Một số thuốc có thể làm phân có màu đen như:

  • Bismuth: điều trị các triệu chứng như ợ nóng, tiêu chảy, buồn nôn. Thuốc tác dụng với H2S của vi khuẩn tạo ra bismuth sunfua khiến phân có màu đen, tuy nhiên tác dụng phụ này không nguy hiểm và sẽ biến mất khi ngừng thuốc.
  • Warfarin: là thuốc chống đông máu. Tác dụng phụ của thuốc là chảy máu, khiến cho nước tiểu sậm màu và phân có màu đen.
  • Sắt: điều trị thiếu máu do thiếu sắt thường gặp ở bà bầu, trẻ sinh non, người ăn chay hay người thường xuyên hiến máu,..Sắt không hấp thu hết sẽ bị oxy hóa và đào thải ra ngoài theo đường tiêu hóa khiến phân có màu đen. Triệu chứng này thường không nguy hiểm và sẽ biến mất khi ngừng thuốc. 

Do bệnh lý

Các bệnh lý gây đi ngoài phân đen thường do chảy máu đường tiêu hóa. Máu chảy ra từ các vị trí tổn thương sẽ bị enzym và các vi khuẩn trong hệ tiêu hóa phân hủy thành hematin có màu đen và ra ngoài theo phân. Khi chảy máu đường tiêu hóa trên, máu được lưu giữ lâu hơn khiến phân có màu sậm hơn, các tổn thương nằm gần hậu môn có thể khiến phân có màu đỏ tươi của máu.

Các bệnh gây chảy máu đường tiêu hóa bao gồm: loét dạ dày tá tràng, hội chứng Mallory-Weiss, ung thư, viêm u ruột non, sốt xuất huyết, bệnh trĩ, một số chấn thương ở đường tiêu hóa, chảy máu chân răng, nhổ răng, cắt amidan hoặc ho ra máu, các bệnh lý về tai mũi họng,… Trong đó một số bệnh lý nguy hiểm như ung thư, loét dạ dày tá tràng, viêm u ruột non có triệu chứng không rầm rộ và dễ bị nhầm với các bệnh lý khác, đến khi phát hiện thì tình trạng đã trở nên trầm trọng.

Tại sao lại đi ngoài phân đen, giải thích

2. Đi ngoài phân đen có nguy hiểm không, cách xử trí 

Đi ngoài phân đen do ăn những thực phẩm có màu hay sử dụng thuốc thường không nguy hiểm. Nếu tình trạng này gây bất tiện bạn có thể ngừng sử dụng các thực phẩm có màu khiến phân đen hoặc xin tư vấn từ bác sĩ để đổi thuốc.

Nếu gặp tình trạng đi ngoài phân đen do một trong số các bệnh lý đã nêu ở trên, bạn cần điều trị theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ và thăm khám định kỳ, bên cạnh đó có thể áp dụng một số biện pháp sau đây:

  • Bệnh lý về răng miệng hay tai mũi họng: có thể uống thuốc cầm máu khi tình trạng xuất huyết trở lên trầm trọng hơn. 
  • Bệnh trĩ: người bệnh nên ăn nhiều rau củ để bổ sung chất xơ, hạn chế các đồ ăn cay nóng và uống đủ 2 lít nước mỗi ngày. Người bệnh không nên ngồi lâu một chỗ, không nên cố gắng rặn khi đi đại tiện và ngồi lâu trên bồn cầu. Tránh quan hệ tình dục bằng đường hậu môn và có thể ngâm hậu môn trong nước ấm từ 2-3 lần một ngày.
  • Với bệnh nhân loét dạ dày tá tràng hay hội chứng Mallory-Weiss nên hạn chế tối đa uống rượu bia và sử dụng chất kích thích và tránh các thức ăn cay nóng do chúng kích thích niêm mạc dạ dày thực quản và có thể làm nặng thêm trình trạng xuất huyết. Giảm căng thẳng, stress do chúng làm tăng tiết axit dạ dày khiến cho tình trạng viêm loét trầm trọng hơn.  
  • Ở người bệnh sốt xuất huyết nếu có tình trạng đi ngoài phân đen nghĩa là bệnh đã diễn biến nặng hơn, cần chú ý bổ sung nước và điện giải cho bệnh nhân. Nếu điều trị ngoại trú, người bệnh cần được theo dõi kỹ để phát hiện tình trạng bệnh và đưa đến các cơ sở y tế kịp thời.

Đi ngoài phân đen có nguy hiểm không, cách xử trí 

3. Khi nào thì bạn cần đến gặp bác sĩ

Nếu triệu chứng đi ngoài ra phân đen do bệnh lý bạn đang điều trị, cần uống thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ và thăm khám định kỳ, tuy nhiên bạn cần đến gặp bác sĩ sớm nhất có thể khi gặp phải một hoặc một vài triệu chứng sau đây:

  • Sốt cao hơn 39 độ: có thể khiến cơ thể mất nước và điện giải nhanh chóng dẫn đến suy kiệt. 
  • Nôn ra máu: ở những bệnh nhân loét dạ dày tá tràng hay hội chứng Mallory-Weiss, xuất huyết tiêu hóa có thể khiến cho bệnh nhân mất một lượng máu lớn thậm chí dẫn đến tử vong.
  • Chóng mặt: do xuất huyết trong thời gian dài khiến bệnh nhân bị thiếu máu dẫn đến thiếu oxy lên não. Bệnh nhân có thể bị ngã do choáng váng và mất thăng bằng.
  • Thay đổi trạng thái tâm lý như nhầm lẫn, mê sảng, ảo giác, ảo tưởng, lơ mơ, hôn mê, không đáp ứng với kích thích.
  • Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, khó thở, thở dốc, thở khò khè hoặc nghẹt thở.
  • Đau bụng dữ dội, bụng cứng như gỗ: do thủng ổ loét, đây là biến chứng nặng nề và trầm trọng của bệnh nhân loét dạ dày tá tràng, cần phải đưa đi cấp cứu kịp thời nếu không sẽ nguy hiểm đến tính mạng.
  • Đau bụng tăng dần và ngày càng trầm trọng, đau không giảm khi dùng thuốc: thường gặp ở giai đoạn sau của ung thư dạ dày, người bệnh cần đi khám kịp thời để phát hiện sớm tình trạng tiến triển của bệnh.

Khi nào thì bạn cần đến gặp bác sĩ

4. Cần làm gì cho hệ tiêu hóa khỏe mạnh

Để hạn chế tình trạng đi ngoài ra phân đen nói riêng cũng như các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa nói chung, chúng ta cần có chế độ ăn uống và cách sinh hoạt lành mạnh để bảo vệ đường tiêu hóa, bao gồm:

  • Hạn chế sử dụng đồ hộp: do chứa nhiều chất bảo quản, carbohydrate tinh chế, các chất béo bão hòa có thể làm viêm ruột, viêm loét dạ dày- tá tràng, đầy hơi và rối loạn tiêu hóa.
  • Ăn nhiều rau, trái cây: bổ xung nhiều chất xơ giúp giảm táo bón, đề phòng bệnh trĩ,  làm sạch ruột và nuôi vi khuẩn có lợi, giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh.
  • Uống đủ nước: uống từ 1,5-2 lít nước mỗi ngày giúp ngừa táo bón, giúp cơ thể hấp thu các chất dinh dưỡng và chuyển hóa thành năng lượng.
  • Giảm căng thẳng, stress: căng thẳng và stress là những nguyên nhân hàng đầu gây loét dạ dày- tá tràng. Không nên thức khuya, ngủ giấc giấc để tránh làm thay đổi nhịp sinh học ảnh hưởng xấu đến dạ dày.
  • Ăn chậm, nhai kĩ, tập trung khi ăn: để giáp áp lực lên dạ dày, giảm đau ở những bệnh nhân loét dạ dày- tá tràng.
  • Tập thể dục thường xuyên giúp cơ thể khỏe mạnh, tăng cường sức đề kháng và còn giúp giảm căng thẳng, stress.
  • Tránh rượu bia, thuốc là, chất kích thích nhất là ở những bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày tá tràng hay hội chứng Mallory-Weiss. Rượu bia không chỉ gây ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể.

Cần làm gì cho hệ tiêu hóa khỏe mạnh

Trên đây là những thông tin về triệu chứng đi ngoài ra phân đen và những bệnh có thể mắc phải. Nếu cần được tư vấn và giải đáp cho những thắc mắc của mình, bạn đừng ngần ngại liên hệ theo HOTLINE 19009482 để được các chuyên gia của IMIALE A+ hỗ trợ tận tình.

]]>
https://imialeaplus.com/di-ngoai-phan-den-3172/feed/ 0
Sôi bụng liên tục là do đâu? Cảnh báo bệnh gì? https://imialeaplus.com/soi-bung-2832/ https://imialeaplus.com/soi-bung-2832/#respond Tue, 06 Dec 2022 03:31:00 +0000 https://imialeaplus.com/?p=2832 Sôi bụng là âm thanh tạo ra bởi nhu động ruột trong quá trình tiêu hóa thức ăn. Đây là hiện tượng bình thường của hệ tiêu hóa, tuy nhiên sôi bụng có thể là dấu hiệu của một bệnh lý. Vậy nguyên nhân nào gây tình trạng sôi bụng? Sôi bụng cảnh báo bệnh lý gì? Imiale A+ sẽ giải đáp những câu hỏi trên qua bài viết dưới đây.

Sôi bụng liên tục là do đâu? Cảnh báo bệnh gì?

1. Nguyên nhân gây sôi bụng liên tục?

Các nguyên nhân gây sôi bụng liên tục được chia thành hai nhóm chính: Nguyên nhân không phải do bệnh lý và nguyên nhân do bệnh lý.

Nguyên nhân gây sôi bụng liên tục?

1.1. Nguyên nhân không phải do bệnh lý

  • Ăn nhiều thực phẩm khó tiêu: Thức ăn khó tiêu có thời gian lưu dài tại dạ dày sẽ kích thích sinh hơi dẫn đến sôi bụng. Một số loại thực phẩm khó tiêu có thể gây sôi bụng là: Thực phẩm nhiều gia vị, nhiều đường, đồ cay nóng; các loại thịt đỏ, hải sản,…
  • Thói quen ăn uống thiếu khoa học: Thói quen ăn nhanh, ăn quá no, vừa nói chuyện vừa ăn hoặc nhai không kỹ thức ăn dẫn đến nuốt nhiều khí, gây ra sôi bụng. 
  • Uống nhiều rượu bia hoặc đồ uống có gas: Rượu bia, đồ uống có gas ức chế tiếp peptin – một loại enzyme tiêu hóa protein và có thể kích thích ruột sinh hơi. Vì vậy, thường xuyên sử dụng rượu bia, đồ uống có gas là một nguyên nhân phổ biến gây tình trạng sôi bụng. 
  • Stress, căng thẳng kéo dài: Hoạt động của hệ tiêu hóa được chi phối bởi hệ thần kinh. Căng thẳng, stress kéo dài sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động hệ tiêu hóa dẫn đến rối loạn tiêu hóa, chướng bụng, sôi bụng.

1.2. Nguyên nhân do bệnh lý

Sôi bụng có thể là triệu chứng của bệnh lý đường tiêu hóa. Lúc này, chức năng hoặc cấu trúc của hệ tiêu hóa bị suy giảm gây cản trở quá trình tiêu hóa thức ăn, kích thích ruột sản sinh nhiều khí, dẫn đến sôi bụng. 

2. Sôi bụng báo hiệu bệnh gì?

Sôi bụng báo hiệu bệnh gì?

Sôi bụng có thể là lời cảnh báo về lối sinh hoạt thiếu khoa học. Tuy nhiên, tình trạng sôi bụng liên tục, sôi bụng sau ăn hoặc kèm với các dấu hiệu rối loạn tiêu hóa khác thường báo hiệu bệnh lý đường tiêu hóa. Với mỗi bệnh khác nhau thì tình trạng sôi bụng sẽ kèm theo các triệu chứng khác nhau:

2.1. Sôi bụng do hội chứng ruột kích thích

Hội chứng ruột kích thích là hội chứng rối loạn chức năng chủ yếu tại ruột già nhưng không có xuất hiện tổn thương thực thể ở ruột. Theo thống kê y khoa, có tới 83% bệnh nhân hội chứng ruột kích thích bị sôi bụng liên tục. Ngoài sôi bụng, triệu chứng thường gặp khác của hội chứng ruột kích thích là chướng bụng đầy hơi, tiêu chảy, táo bón, rối loạn đại tiện.

2.2. Sôi bụng do viêm đại tràng

Viêm đại tràng là tình trạng viêm nhiễm, tổn thương một phần hoặc toàn bộ niêm mạc đại tràng. Sôi bụng kèm đi ngoài phân nát, mùi hôi tanh là triệu chứng của viêm đại tràng. Bên cạnh triệu chứng sôi bụng, người bệnh có thể xuất hiện các dấu hiệu sau:

  • Đau bụng âm ỉ hoặc đau từng cơn dọc khung đại tràng
  • Phân có mủ hoặc lẫn máu tươi
  • Tiêu chảy xen kẽ táo bón
  • Chướng bụng, đầy hơi

viêm loét đại tràng

2.3. Sôi bụng do nhiễm khuẩn đường ruột 

Virus, vi khuẩn và ký sinh trùng xâm nhập, tấn công đường tiêu hóa, tiết ra độc tố và sinh ra bọt khí. Phân của người bệnh xuất hiện nhiều bọt. Bụng sôi kèm đi ngoài ra bọt có thể là dấu hiệu cảnh báo tình trạng nhiễm khuẩn đường ruột. Bên cạnh đó, người bệnh còn gặp các triệu chứng khác như đau bụng, buồn nôn, đi ngoài phân nước liên tục. Các triệu chứng này thường xuất hiện ngay sau khi ăn thức ăn bị nhiễm độc. 

2.4. Sôi bụng do bệnh lý về dạ dày

Ở các bệnh lý này, bệnh nhân bị acid dịch vị tiết ra quá nhiều sẽ tấn công vào niêm mạc dạ dày và tạo nên các ổ loét. Người bệnh thường gặp những cơn đau bụng kèm hiện tượng bụng kêu, sôi bụng. Ngoài ra, lượng acid dạ dày cao sẽ kích thích xoang miệng tiết nước bọt. Khi đó, số lần nuốt nước bọt tăng lên kéo theo người bệnh bị nuốt nhiều không khí, dẫn tới triệu chứng ợ hơi, ợ chua. 

2.5. Sôi bụng do không dung nạp thực phẩm

Không dung nạp thực phẩm là tình trạng cơ thể bị mất hoặc giảm khả năng tiêu hóa, hấp thu một số chất dinh dưỡng. Không dung nạp gluten (bệnh celiac), không dung nạp lactose là 2 bệnh lý không dung nạp thực phẩm thường gặp nhất.

Lượng lactose hoặc gluten không được tiêu hóa sẽ đi thẳng xuống ruột già, kéo nước vào ruột và được lên men bởi vi khuẩn chí sinh ra nhiều khí CO2. Do đó, người không dung nạp thực phẩm thường có triệu chứng sôi bụng ọc ọc kèm tiêu chảy. Ngoài ra, người bệnh còn gặp các triệu chứng khác như đau bụng, buồn nôn,

3. 4 mẹo dân gian trị sôi bụng

Sôi bụng liên tục gây khó chịu và làm giảm chất lượng cuộc sống người bệnh. Lúc này, người bệnh có thể áp dụng một số mẹo dân gian giúp trị sôi bụng hiệu quả. 

3.1. Trị sôi bụng với gừng

Đầy bụng nên ăn gì

Theo y học dân gian, gừng có tính ấm, vị cay có tác dụng kích thích tiêu hóa, tăng cường tuần hoàn. Người bệnh có thể uống nước gừng để trị sôi bụng theo cách sau: 

Bước 1: Chuẩn bị 1 củ gừng tươi, rửa sạch và thái lát

Bước 2: Pha nước gừng

  • Cho khoảng 3 lát gừng tươi vào cốc
  • Thêm vào cốc khoảng 200ml nước sôi
  • Đậy cốc bằng đĩa trong khoảng 5 phút

Người bệnh nên uống khi cốc còn ấm và có thể thêm 1 thìa mật ong. 

3.2. Lá mơ trị sôi bụng

cách chữa viêm đại tràng tại nhà

Theo Đông y, lá mơ có vị đắng, tính cay và thường được dùng chữa đầy bụng, khó tiêu. Lá mơ là bài thuốc trị sôi bụng hiệu quả. Người bị sôi bụng có thể dùng lá mơ hấp với trứng gà. Cách làm như sau:

Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu

  • Khoảng 50g lá mơ, rửa sạch
  • 2 quả trứng gà

Bước 2: Sơ chế

  • Rửa sạch lá mơ, thái nhỏ
  • Trộn lá mơ với trứng gà, thêm một chút muối 

Bước 3: Hấp cách thủy hỗn hợp

Người bệnh nên ăn khi nóng.

3.3. Lá tía tô trị sôi bụng liên tục 

Lá tía tô trị sôi bụng liên tục 

Lá tía tô thường được sử dụng chữa chứng khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, đặc biệt giúp cải thiện sôi bụng hiệu quả. Người bệnh có thể uống nước lá tía tô để trị sôi bụng. Cách làm như sau:

Bước 1: Chuẩn bị khoảng 25g lá tía tô

Bước 2: Sơ chế 

  • Ngâm lá tía tô trong nước muối loãng, rửa sạch và để ráo nước
  • Xay nhuyễn lá tía tô
  • Lọc qua lưới lọc để bỏ phần bã lá
  • Lấy nước tía tô uống

3.4. Trị sôi bụng liên tục bằng tỏi

Viêm đại tràng

Trong tỏi chứa nhiều hợp chất là kháng sinh tự nhiên hoặc chất chống oxy hóa có tác dụng hỗ trợ hoạt động tiêu hóa, cải thiện tình trạng sôi bụng, khó tiêu. Người bệnh có thể uống nước ép tỏi để trị sôi bụng. Cách làm như sau:

Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu

  • 3 đến 4 ánh tỏi sống
  • 1 thìa mật ong

Bước 2: Ép tỏi

  • Xay nhuyễn tỏi, chắt lấy phần nước
  • Pha với khoảng 200ml nước ấm
  • Thêm 1 thìa mật ong vào cốc, trộn đều

4. Cần làm gì để hết sôi bụng 

Các mẹo dân gian chỉ có tác dụng chữa sôi bụng tạm thời. Để điều trị sôi bụng triệt để, người bệnh cần duy trì chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh kết hợp bổ sung men vi sinh đúng cách. Đối với trường hợp sôi bụng nặng, kéo dài, người bệnh có thể sử dụng thuốc để giảm nhẹ triệu chứng. Sau đây là những biện pháp trị đau bụng hiệu quả:

4.1. Biện pháp không dùng thuốc

viêm đại tràng mạn tính

Thay đổi chế độ ăn

Chế độ ăn quyết định hoạt động của hệ tiêu hóa cũng như tình trạng sôi bụng. Do đó, chế độ ăn của người bệnh nên tránh những nhóm thực phẩm sau:

  • Thực phẩm khó tiêu như thịt bò, thịt trâu, hải sản
  • Rượu bia, đồ uống có gas, cafe
  • Thức ăn chiên rán, nhiều dầu mỡ
  • Thức ăn nhanh như xúc xích, khoai tây chiên, bim bim,…

Bên cạnh đó, người bệnh cần bổ sung những nhóm thực phẩm sau:

  • Rau xanh: rau khoai, rau ngót, cần tây
  • Hoa quả: chuối, đu đủ, cam, dứa, táo
  • Thực phẩm lên men tự nhiên: sữa chua, đậu phụ, kim chi
  • Thức ăn mềm: cháo, thịt xay, cơm nhão

Thay đổi thói quen ăn uống, sinh hoạt

Thói quen ăn uống, sinh hoạt khoa học cũng giúp cải thiện tình trạng sôi bụng liên tục: 

  • Ăn chậm, nhai kỹ, không ăn quá no
  • Ăn chín, uống sôi
  • Không ăn khuya
  • Không làm việc riêng trong bữa ăn
  • Không nằm hoặc vận động, đi lại mạnh ngay sau khi ăn
  • Tăng cường vận động, giữ tâm lý thoải mái

Bổ sung men vi sinh

Men vi sinh giúp bổ sung lợi khuẩn, thiết lập lại cân bằng hệ vi sinh đường ruột, giúp cải thiện các rối loạn tiêu hóa. Đặc biệt, người bệnh nên bổ sung chủng lợi khuẩn thiết yếu đường tiêu hóa, có khả năng sống, gắn đích bền vững để mang lại hiệu quả nhanh. 

Men vi sinh Imiale A+ là bổ sung 2 chủng lợi khuẩn sống, thiết yếu tại đường tiêu hóa Bifidobacterium BB-12 và Lactobacillus LA-5 kết hợp chất xơ hòa tan Inulin hàm lượng cao. Imiale A+ được ứng dụng công nghệ bao kép độc quyền từ nhà sản xuất lợi khuẩn hàng đầu Đan Mạch, đảm bảo lợi khuẩn sống sót khi qua môi trường acid dạ dày và gắn đích lên đến 90%. Hiệu quả của Imiale A+ đã được chứng minh qua hơn 450 nghiên cứu lâm sàng và được các tổ chức uy tín thế giới khuyên dùng. 

Công thức trong 1 gói lợi khuẩn Imiale A plus POD

4.2. Biện pháp dùng thuốc

Sôi bụng là kết quả của việc nhu động ruột hoạt động quá mức hoặc đường ruột tích trữ quá nhiều khí. Do đó, nếu biện pháp không dùng thuốc không đạt hiệu quả, người bệnh có thể sử dụng các thuốc có tác dụng chống co thắt ruột hoặc thuốc giảm đầy hơi. Người bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để có phác đồ điều trị thuốc phù hợp. Một số thuốc trị sôi bụng thường được bác sĩ kê đơn là:

Thuốc Spasmaverine: Thuốc có tác dụng giãn các cơ ở ruột, giảm các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích. 

  • Liều dùng dành cho người lớn: 60-120mg x 1-3 lần/ngày
  • Lưu ý: Thuốc được dùng cho người trên 12 tuổi bị sôi bụng do nhu động ruột co thắt mạnh.

Thuốc Gas-X: Thuốc có tác dụng kiểm soát áp lực khí trong ruột, giúp giảm chướng bụng, sôi bụng. 

  • Liều dùng: 1-2 viên/lần và không nên dùng quá 4 viên/ngày
  • Lưu ý: Người bệnh nên uống thuốc sau bữa ăn để tránh bị kích ứng dạ dày.

Thuốc Simethicone: Thuốc được sử dụng để điều trị chứng sôi bụng, khó tiêu, ợ hơi.

  • Liều dùng dành cho người lớn: 60 – 125mg x 4 lần/ngày, tối đa 500mg/ngày
  • Lưu ý: Người bệnh nên uống sau ăn hoặc trước khi đi ngủ

Cần làm gì để hết sôi bụng 

Sôi bụng không phải là một triệu chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, sôi bụng liên tục là lời cảnh báo về sự suy giảm về hoạt động và chức năng của hệ tiêu hóa. Người bệnh cần đến các cơ sở y tế để thăm khám kịp thời. Các bài thuốc dân gian kết hợp với biện pháp điều chỉnh lối sống, biện pháp dùng thuốc sẽ giúp cải thiện sôi bụng hiệu quả. Người bị sôi bụng cần dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn.

Nếu cần được tư vấn và giải đáp thắc mắc, bạn đừng ngần ngại liên hệ HOTLINE 19009482 để được các chuyên gia sức khỏe của Imiale A+ hỗ trợ tận tình.

]]>
https://imialeaplus.com/soi-bung-2832/feed/ 0
Chướng bụng buồn nôn: Nguyên nhân – Giải pháp mau khỏi https://imialeaplus.com/chuong-bung-buon-non-2710/ https://imialeaplus.com/chuong-bung-buon-non-2710/#respond Thu, 01 Dec 2022 07:31:09 +0000 https://imialeaplus.com/?p=2710 Chướng bụng buồn nôn là rối loạn tiêu hóa khá phổ biến khiến người bệnh chán ăn, mệt mỏi, nhưng cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo một số bệnh lý đường tiêu hóa. Nếu tình trạng này kéo dài, người bệnh không nên chủ quan, cần tìm hiểu rõ nguyên nhân và có giải pháp sớm. Bài viết dưới đây, IMIALE A+ sẽ giải đáp về những nguyên nhân gây chướng bụng buồn nôn thường gặp và gới ý một số giải pháp hiệu quả.

chướng bụng buồn nôn

1. Nguyên nhân chướng bụng buồn nôn

Chướng bụng buồn nôn là triệu chứng rối loạn tiêu hóa có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, bao gồm:

1.1. Do chế độ ăn không hợp lý

Một số thức ăn khó tiêu, cần thời gian dài để tiêu hóa. Thức ăn chưa được tiêu hóa ở dạ dày trong thời gian dài gây ra tình trạng chướng bụng, buồn nôn.

  • Đậu: chứa raffinose – một loại đường phức tạp mà cơ thể khó tiêu hóa, được vi khuẩn phân hủy tại ruột non và đại tràng, tạo khí hydro, carbon dioxide và khí metan gây chướng bụng.
  • Thức ăn chứa đường fructose: táo, lê, mận, đào,…..chứa hàm lượng fructose cao. Trong quá trình tiêu hóa, vi khuẩn trong dạ dày kết hợp với fructose tạo nhiều khí trong đường ruột gây đầy hơi.
  • Ngũ cốc nguyên cám: chứa chất xơ cao gây khó tiêu, tăng áp lực lên đường ruột. Khi chất xơ này đến đường ruột kết hợp với các vi khuẩn gây lên men và giải phóng khí.
  • Sữa và các sản phẩm từ sữa: trong một số loại sữa chứa đường lactose. Với những bệnh nhân không dung nạp hay dị ứng lactose sẽ bị chướng bụng, tiêu chảy do dạ dày không sản xuất enzym giúp tiêu hóa lactose. 
  • Đồ ăn nhanh: gà chiên, hamburger, khoai tây chiên,….chứa nhiều dầu mỡ khiến đường ruột khó hấp thu, gây đầy bụng, khó tiêu.
  • Nước có ga: chứa nhiều khí nên khi uống làm tăng lượng khí trong đường ruột, gây đầy bụng, ợ nóng.
  • Cafe: trong cafe có chứa cafein gây tăng nồng độ acid trong dạ dày, đường ruột bị kích ứng khiến người bệnh đầy hơi, đặc biệt nếu uống cafe lúc đói.
  • Thức ăn sống, không đảm bảo vệ sinh: rau sống, gỏi, cá sống, tôm sống… gây nhiễm ký sinh trùng, sán trong đường ruột. Thức ăn ôi thiu, quá hạn sử dụng gây loạn khuẩn đường tiêu hóa, gây lên men, sinh khí chướng bụng.

chướng bụng buồn nôn - nguyên nhân

1.2. Do thói quen ăn uống

Những thói quen ăn uống không khoa học cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến chướng bụng, buồn nôn:

  • Ăn nhanh, vội vàng, không nhai kỹ: hệ tiêu hóa bị quá tải khi tiêu thụ một lượng lớn thức ăn trong thời gian ngắn, gây áp lực lên đường ruột khiến bệnh nhân đầy bụng, buồn nôn.
  • Nằm sau khi ăn: có thể khiến lượng acid trong dạ dày tăng lên, dễ gây trào ngược acid dạ dày khiến bệnh nhân có cảm giác chướng bụng, buồn nôn.
  • Không tập trung ăn, vừa nhai vừa nói chuyện: nói chuyện khi ăn khiến nhiều không khí vào miệng, gây ra sự tích tụ không khí trong đường tiêu hóa, dẫn đến đầy hơi.

1.3. Do bệnh lý

Chướng bụng, buồn nôn là triệu chứng của một số bệnh lý tiêu hóa. Tuy nhiên, trong trường hợp này người bệnh có thể mắc kèm một số triệu chứng khác:

Rối loạn tiêu hóa: Người bệnh bị đầy bụng, nôn, đau bụng kèm tiêu chảy hoặc táo bón. Các nguyên nhân gây tình trạng rối loạn tiêu hóa:   

  • Stress, căng thẳng mệt mỏi khiến cơ thể bị suy nhược khiến đường ruột giảm tiết enzyme tiêu hóa, rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, dẫn đến rối loạn nhu động ruột, ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa và hấp thu thức ăn – nguyên nhân gây chướng bụng, buồn nôn.
  • Thức ăn gây dị ứng, ôi thiu, không đảm bảo vệ sinh khiến vi khuẩn có hại xâm nhập vào đường tiêu hóa gây lên men, sinh hơi.
  • Tác dụng phụ của một số loại thuốc kháng sinh trong quá trình điều trị bệnh gây rối loạn hệ vi sinh đường ruột dẫn đến đau bụng, đầy hơi.

Trào ngược dạ dày: là tình trạng dịch vị trong dạ dày trào ngược lên thực quản. Sau khi ăn no, người bệnh cảm thấy đầy bụng, ợ hơi và nóng rát vùng thượng vị, kèm theo buồn nôn, đau ngực, khó thở do axit dạ dày trào ngược gây chèn ép dây thần kinh ở thực quản.

Viêm đại tràng: là tình trạng xuất hiện các vết viêm loét tại niêm mạc đại tràng, một số triệu chứng của bệnh là: đau bụng, đầy bụng, cảm giác đầy hơi tăng lên sau khi bệnh nhân ăn no, chán ăn, sụt cân. 

Hội chứng ruột kích thích: là tình trạng rối loạn chức năng co bóp của đại tràng, bệnh lành tính, không gây tổn thương thực thể nhưng kéo dài gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người bệnh. Triệu chứng của bệnh gồm: đau bụng, đầy hơi: bụng căng đầy, ấm ách, trung tiện nhiều, phân nát, lẫn nhầy, không dính máu.

Nguyên nhân chướng bụng buồn nôn

>>> Xem thêm: Đầy bụng khó tiêu: Nguyên nhân và cách xử lý hiệu quả

2. Giải pháp chữa chướng bụng buồn nôn mau khỏi

2.1. Chế độ ăn hợp lý 

Để cải thiện tình trạng chướng bụng, buồn nôn, người bệnh nên ăn các thực phẩm dễ tiêu, kích thích tiêu hóa như:

  • Đồ ăn nhạt dễ tiêu: như cháo loãng, soup,….tránh gây áp lực lên dạ dày – ruột, rút ngắn thời gian nghiền thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng cho cơ thể.
  • Rau xanh: Rau mồng tơi, cải Brussels  rau dền,… chứa nhiều chất xơ, vitamin, dễ tiêu hóa giúp giảm được các triệu chứng đầy hơi chướng bụng.
  • Hoa quả: 
    • Chuối: chứa chất xơ inulin giúp khôi phục lại sự cân bằng hệ vi sinh đường ruột.
    • Dứa: chứa axit citric, giúp đường ruột chuyển hóa và hấp thu thức ăn dễ dàng hơn, cải thiện tình trạng đầy bụng khó tiêu
    • Đu đủ: chứa papain- enzyme thực vật, giúp cải thiện chứng rối loạn tiêu hóa, đầy bụng, buồn nôn.
  • Sữa chua: trong sữa chua có nhiều lợi khuẩn, thúc đẩy quá trình tiêu hóa và giúp giảm nguy cơ gặp phải các triệu chứng khó chịu như chướng bụng, đầy hơi, buồn nôn.
  • Gừng: Nên bổ sung thêm gừng vào bữa ăn hàng ngày. Bởi các hợp chất trong gừng như gingerols và shogaols có tác dụng chống viêm, giúp tiêu diệt những vi khuẩn sinh khí gây chướng bụng. Bạn có thể uống trà gừng pha thêm chút nước cốt chanh để tăng thêm hiệu quả.

Bệnh nhân nên tránh ăn: đồ ăn chiên rán, nhiều dầu mỡ, đồ uống có gas, cafe, rượu bia,… gây khó tiêu, tăng áp lực lên ruột dẫn đến chướng bụng, buồn nôn.

chướng bụng buồn nôn ăn gì

2.2. Thay đổi thói quen ăn uống 

Một số thói quen xấu trong ăn uống và sinh hoạt gây ra tình trạng chướng bụng buồn nôn. Do đó, bệnh nhân cần thay đổi về thói quen ăn uống để cải thiện tình trạng chướng bụng, buồn nôn. 

  • Ăn chậm nhai kỹ, không nên nói chuyện khi đang ăn
  • Không nên chạy, vận động mạnh hoặc nằm ngay sau khi ăn vì sẽ gây đau bụng vùng thượng vị, buồn nôn.

2.3. Mẹo chữa chướng bụng buồn nôn

Từ xa xưa dân gian ta đã đúc kết nhiều biện pháp chữa chứng chướng bụng, buồn nôn đem lại hiệu quả và an toàn cho người bệnh. Một số mẹo chữa chướng bụng, buồn nôn bao gồm:

Lá ổi

Trong lá ổi chứa nhiều tanin, đây là hoạt chất có vị chát, làm săn se niêm mạc, giảm tiết dịch nhầy trong đường ruột, có tính kháng khuẩn giúp chống lại những vi khuẩn gây đầy hơi, được dùng trong điều trị các bệnh viêm ruột, tiêu chảy.

Cách thực hiện:

  • Bước 1: Lấy 10 lá ổi non, ngâm nước muối rồi rửa sạch với nước
  • Bước 2: Xay lá ổi + 200ml nước đun sôi để nguội
  • Bước 3: Thêm chút mật ong vào cho dễ uống hơn

Mỗi tuần nên uống 2-3 lần sẽ cải thiện tình trạng chướng bụng.

mẹo chữa chướng bụng buồn nôn

Quế

Quế chứa hoạt chất Cinnamaldehyde có tác dụng ức chế vi khuẩn gây viêm loét dạ dày, chướng bụng,  tăng cường chức năng của hệ tiêu hóa.

Cách thực hiện: 

  • Bước 1: Lấy 5g vỏ quế, đem tán mịn
  • Bước 2: Cho vỏ quế đã tán mịn vào 250ml nước ấm, thêm 1 thìa mật ong rồi uống

nước quế

>>> Xem thêm: Mách bạn 9 mẹo chữa đầy bụng khó tiêu nhanh chóng và hiệu quả

2.4. Bổ sung men vi sinh 

Chướng bụng, buồn nôn là dấu hiệu của sự mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Bởi khi số lượng lợi khuẩn giảm sút sẽ không kịp xử lý thức ăn, gây lên men dẫn đến chướng bụng, buồn nôn, khó tiêu.  Bổ sung men vi sinh có thể coi là biện pháp bảo vệ hệ tiêu hóa tốt nhất giúp chống lại chứng đầy hơi, táo bón và các vấn đề tiêu hóa khác.

IMIALE A+ – lợi khuẩn sống gắn đích chính là giải pháp tối ưu giúp người bệnh thoát khỏi chứng chướng bụng buồn nôn. Sản phẩm chứa khoảng 6 tỷ lợi khuẩn sống gắn đích gồm 2 chủng lợi khuẩn thiết yếu Bifidobacterium BB-12Lactobacillus LA-5 cùng 4g chất xơ inulin đóng vai trò: 

  • Lactobacillus: Tái lập cân bằng hệ vi sinh tại ruột non, tăng tiết enzyme tiêu hóa phân giải lactose, tăng tiết acid lactic kiểm soát các vi khuẩn có hại gây lên men chướng khí.
  • Bifidobacterium: Tái lập cân bằng hệ vi sinh tại đại tràng, kích thích tiết enzyme tiêu hóa, chất kháng khuẩn tiêu diệt tác nhân gây bệnh, tăng tiết kháng thể IgA, tăng cường miễn dịch.

Hiệu quả của Imiale A+ trên tiêu hóa đã được chứng minh qua hơn 450 nghiên cứu lâm sàng, và được các tổ chức uy tín thế giới chứng nhận, khuyên dùng.

Công thức trong 1 gói lợi khuẩn Imiale A plus POD

3. Khi nào chướng bụng buồn nôn đi khám bác sĩ 

Người bệnh cần đến cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị nếu cảm thấy:

  • Chướng bụng kéo dài trong nhiều ngày, các biện pháp dân gian cũng không đem lại hiệu quả.
  • Ảnh hưởng đến cuộc sống, bệnh nhân mệt mỏi, sút cân.
  • Các triệu chứng nặng hơn, kèm theo cơn đau thượng vị dữ dội, nôn nhiều

Khi nào chướng bụng buồn nôn đi khám bác sĩ 

4. Phòng tránh chướng bụng buồn nôn

Để tránh sự khó chịu và mệt mỏi khi bị chướng bụng, buồn nôn, bệnh nhân cần lưu ý những điều sau:

  • Tạo thói quen ăn uống khoa học, hợp lý, không ăn quá nhanh hay nói chuyện khi đang ăn
  • Thức ăn cần đảm bảo vệ sinh, không nên ăn đồ sống, chưa qua chế biến.
  • Bổ sung men vi sinh giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột, hạn chế tình trạng đầy hơi.

>>> Xem thêm: Ăn không tiêu phải làm sao? Giải pháp trị ăn không tiêu hiệu quả

Hy vọng qua bài viết trên, người đọc đã biết cách xác định nguyên nhân gây chướng bụng cũng như có thêm những mẹo hay giúp cải thiện chứng chướng bụng, buồn nôn. Người bệnh không nên chủ quan trước những dấu hiệu của bệnh, hãy tuân thủ những nguyên tắc phòng tránh và điều trị bệnh.

Nếu cần được tư vấn và giải đáp cho những thắc mắc của mình, bạn đừng ngần ngại liên hệ theo HOTLINE 19009482 để được các chuyên gia của IMIALE A+ hỗ trợ tận tình.

]]>
https://imialeaplus.com/chuong-bung-buon-non-2710/feed/ 0
Đi ngoài phân nhầy có bình thường không? Phân nhầy có màu có nguy hiểm không?  https://imialeaplus.com/di-ngoai-phan-nhay-2775/ https://imialeaplus.com/di-ngoai-phan-nhay-2775/#respond Wed, 30 Nov 2022 04:20:19 +0000 https://imialeaplus.com/?p=2775 Thông thường, chất nhầy giúp bảo vệ niêm mạc ruột, giúp đi ngoài dễ dàng hơn nên tình trạng đi ngoài phân nhầy là bình thường. Tuy nhiên, nếu lượng chất nhầy nhiều, hoặc chất nhầy có màu xanh, đỏ, vàng… đó có thể là dấu hiệu của bệnh lý đường tiêu hóa. Để giải đáp những thắc mắc về tình trạng trên, hãy cùng IMIALE A+ tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Đi ngoài phân nhầy có bình thường không? Phân nhầy có màu có nguy hiểm không? 

1. Đi ngoài phân nhầy có bình thường không?

Chất nhầy bảo vệ niêm mạc tiêu hóa tránh khỏi sự tấn công của vi khuẩn có hại, acid dạ dày, men tiêu hóa hay độc tố để duy trì các hoạt động chức năng bình thường. Ngoài ra, chất nhầy có tác dụng như một chất bôi trơn giúp đi ngoài dễ dàng hơn. 

Thông thường, đi ngoài với một lượng nhỏ chất nhầy có màu trong là điều bình thường. Khi lượng chất nhầy tăng lên, hoặc chất nhầy có màu, diễn ra thường xuyên thì có thể là dấu hiệu của bệnh lý tiêu hóa. Bên cạnh việc quan sát chất nhầy, người bệnh có thể nhận biết tình trạng bệnh lý dựa trên một số triệu chứng khác như:

  • Có máu hoặc mủ trong phân
  • Đau bụng
  • Chướng bụng, đầy hơi
  • Thay đổi đột ngột về tần suất đi tiêu

đi ngoài phân nhầy thường xuyên

2. Đi ngoài ra chất nhầy cảnh báo bệnh gì? 

Tùy từng bệnh lý mà chất nhầy sẽ có màu sắc khác nhau giúp phân biệt giữa các bệnh đường tiêu hóa. Một số bệnh dưới đây có thể là nguyên nhân khiến bệnh nhân đi ngoài ra chất nhầy: 

  • Táo bón kéo dài: Khi bị táo bón, phân khô cứng cọ xát vào niêm mạc đường ruột gây đau rát. Do vậy, chất nhầy được tiết ra nhiều hơn giúp đẩy phân ra ngoài dễ dàng hơn. Phân có thể lẫn chất nhầy trắng hoặc màu đỏ (lẫn máu) do bệnh nhân rặn nhiều gây nứt kẽ hậu môn.
  • Viêm loét đại tràng: Viêm loét đại tràng là tình trạng niêm mạc đại tràng viêm và phát triển thành các vết loét. Các vết loét này làm tăng tiết nhầy, tiết dịch mủ hay chảy máu cùng chất nhầy. Lượng chất nhầy sẽ theo phân ra ngoài và thường có màu vàng hoặc hồng/ đỏ do lẫn máu. Ngoài ra, bệnh nhân còn có các triệu chứng sau: đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, chán ăn,….
  • Hội chứng ruột kích thích: Hội chứng ruột kích thích (IBS) là tình trạng rối loạn nhu động ruột, mà không có bất kì tổn thương thực thể nào tại đại tràng. Do đó, bệnh nhân mắc hội chứng ruột kích thích thường có chất nhầy màu trắng. Các triệu chứng khác bao gồm: phân nát lẫn nhầy, đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy xen lẫn táo bón.
  • Nhiễm khuẩn đường ruột cấp tính: Nhiễm khuẩn đường ruột cấp tính là tình trạng niêm mạc đường ruột bị viêm do nhiễm khuẩn hoặc nhiễm virus. Khi đó, chất nhầy được tiết ra nhiều hơn để chống lại sự xâm nhập của độc tố, vi khuẩn,… dẫn đến tình trạng đi ngoài ra chất nhầy màu trắng đục. Ngoài ram bệnh nhân viêm ruột cấp còn có các triệu chứng: sốt kèm tiêu chảy, đau bụng, chán ăn,… 
  • Áp xe hậu môn: Áp xe hậu môn là bệnh viêm nhiễm gây mủ ở quanh hậu môn. Người bệnh đi ngoài ra phân lẫn nhầy màu vàng, chảy mủ, đau rát ở hậu môn. Trường hợp ổ áp xe nằm sâu bên trong trực tràng, bệnh nhân sẽ có cảm giác ớn lạnh, sốt, cơ thể mệt mỏi,… 
  • Ung thư hậu môn trực tràng: Bệnh nhân bị ung thư ruột kết có thể thấy chất nhầy màu trắng đục hoặc có lẫn máu trong phân. Các triệu chứng khác bao gồm: thay đổi tần suất đi tiêu, phân màu nâu hoặc đen, mệt mỏi, sút cân nhanh,…Ở giai đoạn đầu của bệnh, các triệu chứng thường không điển hình vì vậy bệnh nhân không nên chủ quan, hãy đi kiểm tra hoặc tầm soát ung thư nếu cơ thể gặp các triệu chứng trên.
  • Tắc ruột: Tắc ruột là tình trạng ngưng trệ, tắc nghẽn ruột khiến phân khó đào thải. Tình trạng tắc nghẽn này kích thích ruột sản sinh chất nhầy để đẩy phân ra ngoài dễ dàng hơn, khiến người bệnh đi ngoài ra chất nhầy màu trắng. Ngoài ra, người bệnh tắc ruột thường kèm theo các triệu chứng: bí trung tiện, đại tiện phân lẫn nhầy trắng, chướng bụng, buồn nôn và đau bụng.

Đi ngoài ra chất nhầy cảnh báo bệnh gì? 

Trong trường hợp bệnh nhân đi ngoài phân nhầy do táo bón thì có thể cải thiện bằng các biện pháp như thay đổi chế độ ăn, kết hợp dùng men vi sinh,… Tuy nhiên, nếu xuất hiện những triệu chứng khác, bệnh nhân cần đi khám sớm nhất để được chẩn đoán bệnh và có biện pháp xử lý kịp thời.

3. Biện pháp cải thiện tình trạng đi ngoài phân nhầy 

Thông thường, tình trạng đi ngoài phân nhầy do táo bón hay do rối loạn tiêu hóa thông thường sẽ cải thiện sau khi thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học. Nếu tình trạng không cải thiện hay có các dấu hiệu cảnh báo, người bệnh cần đến cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị theo phác đồ của bác sĩ mà không tự ý sử dụng thuốc. 

3.1. Chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học

  • Ăn thức ăn giàu chất xơ: giúp cải thiện tình trạng táo bón, kích thích tiêu hóa. Trung bình 1 người trưởng thành cần bổ sung 20-30g chất xơ mỗi ngày. Một số thực phẩm chứa chất xơ mà bệnh nhân nên ăn gồm: các loại rau củ, hoa quả, đậu,….
  • Uống đủ nước: bệnh nhân nên uống 1,5 lít nước mỗi ngày, hoặc có thể uống các loại nước ép như nước ép táo, cam,…giúp giảm tình trạng táo bón, thải độc tố ra khỏi cơ thể.
  • Tăng cường thể dục, thể thao: giúp cơ thể vận động, tinh thần thoải mái, thư giãn để hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn.

Biện pháp cải thiện tình trạng đi ngoài phân nhầy 

3.2. Mẹo dân gian cải thiện đi ngoài phân nhầy

Khi bệnh nhân đi ngoài phân nhầy do các rối loạn tiêu hóa thông thường như tiêu chảy, táo bón,.. có thể áp dụng một số mẹo dân gian đơn giản, hiệu quả sau đây:

  • Ngải cứu trị đi ngoài phân nhầy: Ngải cứu là vị thuốc nam có tính ấm, vị đắng và có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, dùng để điều trị chứng đi ngoài phân nhầy, táo bón, khó tiêu. Bệnh nhân có thể ăn ngải cứu hấp cùng trứng gà và ăn 3-4 lần/ 1 tuần.
  • Dùng lá mơ lông cải thiện đi ngoài phân nhầy: Tinh dầu sulfide dimethyl disulphide trong lá mơ lông có công dụng kháng viêm, giúp chống lại các loại vi khuẩn đường ruột, hỗ trợ điều trị tiêu chảy, chướng bụng, đầy hơi. Bệnh nhân có thể ăn lá mơ lông tươi hoặc xay lấy nước uống.

Các mẹo dân gian chỉ giúp cải thiện triệu chứng, bệnh nhân không được áp dụng thay thế các biện pháp điều trị của bác sĩ.  

Mẹo dân gian cải thiện đi ngoài phân nhầy

3.3. Bổ sung men vi sinh

Hệ vi sinh đường ruột đóng vai trò quan trọng trong duy trì các hoạt động tiêu hóa diễn ra trơn tru. Nguyên nhân rối loạn tiêu hóa của các bệnh lý gây đi ngoài phân nhầy hầu hết có liên quan đến sự mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Do vậy, việc sử dụng men vi sinh bổ sung lợi khuẩn được chứng minh giúp cải thiện các triệu chứng rối loạn tiêu hóa, đi ngoài phân nhầy. Lợi khuẩn có tác dụng:

  • Thiết lập cân bằng hệ vi sinh: Lợi khuẩn cạnh tranh vị trí bám và dinh dưỡng với hại khuẩn, ức chế và tiêu diệt hại khuẩn.  
  • Phục hồi và bảo vệ niêm mạc ruột: Lợi khuẩn bám dính tạo hàng rào bảo vệ niêm mạc tiêu hóa, đồng thời tạo điều kiện cho niêm mạc tổn thương nhanh phục hồi. 

Men vi sinh IMIALE A+ bổ sung hai chủng lợi khuẩn thiết yếu Bifidobacterium BB-12 và Lactobacillus LA-5, kết hợp với chất xơ hòa tan hàm lượng cao là công thức tối ưu cho đường ruột khỏe mạnh. IMIALE A+ có tới hơn 450 bằng chứng lâm sàng chứng minh giúp cải thiện tình trạng rối loạn tiêu hóa, táo bón, viêm đại tràng, hội chứng ruột kích thích,… 

Imiale A plus số 1 bằng chứng lâm sàng

3.4. Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ 

Tùy từng bệnh lý và thể trạng của người bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định thuốc phù hợp. Người bệnh tránh tự ý sử dụng thuốc khiến tình trạng bệnh nặng hơn. 

Hầu hết trường hợp đi ngoài phân nhầy không đáng lo lắng và chỉ thoáng qua. Tuy nhiên, khi tình trạng này kéo dài, phân nhầy có màu, người bệnh không nên chủ quan mà hãy đến gặp bác sĩ để được thăm khám, chẩn đoán có phác đồ điều trị phù hợp. Nếu có thắc mắc cần được tư vấn và giải đáp, bạn đừng ngần ngại liên hệ theo HOTLINE 19009482 để được các chuyên gia của IMIALE A+ hỗ trợ tận tình.

]]>
https://imialeaplus.com/di-ngoai-phan-nhay-2775/feed/ 0
Đi ngoài ra máu nhưng không đau rát là bệnh gì? 8 nguyên nhân thường gặp  https://imialeaplus.com/di-ngoai-ra-mau-nhung-khong-dau-rat-2588/ https://imialeaplus.com/di-ngoai-ra-mau-nhung-khong-dau-rat-2588/#respond Tue, 22 Nov 2022 10:02:30 +0000 https://imialeaplus.com/?p=2588 Đi ngoài ra máu thường do tình trạng táo bón, dẫn đến trĩ hay nứt kẽ hậu môn và không quá lo ngại. Tuy nhiên đi ngoài ra máu nhưng không đau rát lại cảnh báo hệ tiêu hóa đang bị tổn thương nghiêm trọng hơn hay là triệu chứng của các bệnh lý tiêu hóa khác. Hãy cùng Imiale A+ tìm hiểu những căn bệnh gây đi ngoài ra máu nhưng không đau rát và giải pháp cho tình trạng này.

Đi ngoài ra máu nhưng không đau rát là bệnh gì

1. Đi ngoài ra máu nhưng không đau rát cảnh báo bệnh gì?

Đi ngoài ra máu nhưng không đau rát có thể liên quan đến một số bệnh lý đường tiêu hoá dưới đây:

1.1. Viêm loét đại tràng

Viêm loét đại tràng là một trong những bệnh lý thuộc nhóm bệnh viêm ruột. Các ổ viêm loét thường chỉ khư trú tại lòng ruột già. Những tổn thương này, nếu không được điều trị thì theo thời gian sẽ gây chảy máu.

Các triệu chứng khác của viêm loét đại tràng bao gồm:

  • Tiêu chảy thường xuyên, phân lẫn nhầy hoặc máu
  • Cảm giác cần đi tiêu gấp
  • Đau bụng âm ỉ, thường là đau bụng dưới bên trái
  • Mệt mỏi, sụt cân

viêm loét đại tràng

1.2. Bệnh Crohn

Crohn cũng là 1 thể bệnh của viêm ruột. Cơ chế gây đi ngoài ra máu tương tự viêm loét đại tràng. Tuy nhiên, điểm khác biệt là những tổn thương do Crohn ở hệ tiêu hóa thường sâu và lan rộng hơn, trải dài khắp ống tiêu hóa (từ miệng đến hậu môn).

Các triệu chứng khác của Crohn cũng không khác biệt nhiều so với viêm loét đại tràng: 

  • Tiêu chảy
  • Đau bụng, thường đau bụng dưới bên phải
  • Mệt mỏi, sụt cân, chán ăn.

1.3. Polyp đại tràng

Polyp đại tràng

Polyp đại tràng là những tế bào tăng sinh bất thường trên niêm mạc đại tràng, tạo thành những khối u lành tính, một số ít có thể ung thư hóa. 

Polyp đại tràng hiếm khi biểu hiện triệu chứng. Nếu có, các triệu chứng cũng không đặc trưng và dễ gây nhầm lẫn với các bệnh tiêu hóa khác. Tình trạng phổ biến nhất là đi ngoài ra máu nhưng không đau rát. Bởi polyp có thể làm kích ứng, viêm và chảy máu xung quanh nó.

1.4. Viêm loét dạ dày, tá tràng

Bệnh nhân viêm loét ở dạ dày tá tràng thường gặp phải biến chứng xuất huyết nếu bệnh không được kiểm soát. Đây được gọi là xuất huyết tiêu hóa trên. Ở bệnh lý này, máu thường mất nhiều thời gian để được thải ra ngoài. Vì vậy, người bệnh thường đi ngoài ra máu màu thẫm hoặc đen hắc ín. 

Bên cạnh đó, bệnh có những dấu hiệu đặc trưng dễ phân biệt như:

  • Đau vùng thượng vị bên trái. 
  • Cơn đau thường xuất hiện khi no nếu viêm loét dạ dày hoặc khi đói nếu viêm loét tá tràng
  • Buồn nôn, nôn, ợ hơi có vị chua

Ung thư đại trực tràng

1.5. Ung thư ruột kết

Đây là bệnh lý nguy hiểm nhất trong các bệnh lý tiêu hóa. Những khối u ác tính thường có nguồn gốc từ polyp. Chúng tăng sinh không kiểm soát và gây tổn thương, chảy máu tại hệ tiêu hóa. 

Người bệnh mắc ung thư ruột kết cũng không có dấu hiệu cụ thể. Các biểu hiện khác có thể gặp phải như:

  • Sụt cân không rõ nguyên nhân
  • Mệt mỏi
  • Tiêu chảy, táo bón thất thường

Tiêu chảy kéo dài

1.6. Tiềm ẩn một số bệnh khác 

Máu khó đông: Thông thường, cơ thể có thể có thể tự kiểm soát sự chảy máu tại đường tiêu hóa bằng cơ chế cầm máu. Tuy nhiên, bệnh lý máu khó đông khiến quá trình này bị gián đoạn. Nếu hệ tiêu hóa đang bị tổn thương thì nguy cơ đi ngoài ra máu là rất cao.

Bệnh máu trắng: Bệnh máu trắng được định nghĩa là sự tăng sinh không kiểm soát của các tế bào bạch cầu, từ đó ức chế sự phát triển và sản xuất của các tế bào máu khác, gồm tiểu cầu và hồng cầu. Sự sụt giảm tiểu cầu khiến máu từ niêm mạc tiêu hóa bị tổn thương không được cầm lại, dẫn đến đi đại tiện ra máu nhưng không đau. Bên cạnh đó, người bệnh có các triệu chứng dễ thấy như xuất huyết dưới da, thiếu máu (da xanh, mệt mỏi, khó thở,…)

Bệnh lây nhiễm qua đường tình dục: Không đảm bảo vệ sinh trong khi quan hệ tình dục, nhất là khi quan hệ qua hậu môn làm tăng nguy cơ nhiễm trùng hậu môn, trực tràng, thậm chí dẫn đến chảy máu. Các triệu chứng đặc trưng khác như:

  • Tiểu buốt, tiểu rắt
  • Đau bụng dưới
  • Sốt cao
  • Đau khi quan hệ tình dục

2. Biện pháp cải thiện đi cầu ra máu

Phương pháp cải thiện tình trạng đi cầu ra máu phụ thuộc lớn vào tình trạng của người bệnh. Nguyên tắc là cần tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Trong trường hợp đây là triệu chứng của một bệnh lý nguy hiểm như viêm ruột, ung thư ruột kết thì việc ưu tiên hàng đầu là điều trị tận gốc bệnh lý đó. Mặt khác, nếu triệu chứng là dấu hiệu của bệnh lý lành tính, nhẹ, không gây hại sức khỏe như trĩ, nứt hậu môn thì có thể áp dụng các biện pháp cải thiện tại nhà. 

Bất kể nguyên nhân gây bệnh là gì thì các biện pháp thực hiện tại nhà luôn cần được áp dụng:

2.1. Chế độ ăn uống khoa học

Biện pháp cải thiện đi cầu ra máu

Chế độ ăn uống khoa học không phải là giải pháp điều trị dứt điểm tình trạng đi ngoài ra máu nhưng có thể làm cải thiện vấn đề này. 

Người bệnh cần tuân thủ những nguyên tắc dưới đây:

  • Uống đủ nước. Khi có dấu hiệu tiêu chảy, nên ưu tiên những những thức uống có chứa natri, kali như đồ uống thể thao hoặc nước oresol vì có thể giúp giữ cân bằng điện giải. 
  • Hạn chế rượu bia và các thức uống chứa cafein như trà xanh, nước tăng lực,…
  • Đảm bảo chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng, nhất là tinh bột, protein, chất xơ, vitamin B12, vừa tốt cho hệ tiêu hóa vừa giúp cơ thể mau phục hồi do mất máu. 
  • Hạn chế chất béo, đồ chiên rán.
  • Xen kẽ vào chế độ ăn các bữa ăn nhạt, ít gia vị vì dễ tiêu và ít gây kích ứng đường ruột: chuối, táo, bánh mì, cơm, các loại ngũ cốc,…

2.2. Chế độ sinh hoạt

Biện pháp cải thiện đi cầu ra máu

Duy trì chế độ luyện tập thể lực thường xuyên với các bài tập nhẹ nhàng như yoga, đi bộ, tập dưỡng sinh,…Thói quen này giúp cơ thể điều chỉnh lại nhu động ruột, kích thích sản xuất các chất chống viêm, hỗ trợ làm lành tổn thương tại ống tiêu hóa.

Tập thói quen đi vệ sinh đúng cách để giảm nguy cơ trĩ:

  • Thời gian đi vệ sinh: Hạn chế ngồi lâu trong toilet nhiều giờ
  • Hạn chế rặn khi đi tiêu
  • Tư thế ngồi toilet: đầu gối cao hơn hông

Nghỉ ngơi, hạn chế công việc nặng như khuân vác, tập thể dục cường độ cao, nhất là khi cơ thể đang có dấu hiệu thiếu máu.

2.3. Vệ sinh vùng hậu môn

Vệ sinh vùng hậu môn sạch sẽ là điều cần làm ngay cả khi không có biểu hiện đi ngoài ra máu. Tuy nhiên, việc này cần phải thực hiện nghiêm túc hơn, nhất là khi chảy máu xuất phát từ những tổn thương quanh vùng hậu môn. Bởi nếu không, nguy cơ nhiễm trùng tại đây là khá cao, khiến vết thương càng khó lành, gây đau rát và khó chịu cho người bệnh. 

Cách thực hiện:

  • Sau khi đi đại tiện nên rửa hậu môn bằng nước sạch hoặc nước muối loãng. Tránh sử dụng xà phòng vì dễ gây khô da và kích ứng. Sau đó nên lau khô bằng khăn giấy mềm, chất lượng tốt, tránh cọ xát gây trầy xước.
  • Ngoài việc vệ sinh sau mỗi lần đại tiện, người bệnh cần vệ sinh thêm 2 lần mỗi ngày, buổi sáng và buổi tối trước khi đi ngủ để vùng hậu môn luôn khô thoáng, sạch sẽ.

2.4. Giảm căng thẳng, giữ tinh thần thoải mái

Tập thể dục thể thao, giao lưu bạn bè là những bí quyết giúp giảm lo âu, căng thẳng. Một thái độ tích cực và thoải mái sẽ mang lại lợi ích cho cơ thể về mọi mặt, bao gồm việc cải thiện tình trạng đi cầu ra máu. Ngoài ra, điều này cũng giúp cơ thể điều hòa lại nhu động tiêu hóa, giảm táo bón- một trong những nguyên nhân gây đi ngoài ra máu.

Đầy bụng khó tiêu

2.5. Bổ sung men vi sinh

ĐI cầu ra máu là biểu hiện của sự rối loạn tiêu hóa, liên quan đến sự mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Sự sụt giảm lợi khuẩn, hại khuẩn gia tăng càng dẫn đến nhiều rối loạn tiêu hóa dai dẳng như chán ăn, tiêu chảy, táo bón,… Vì vậy, để chấm dứt tình trạng này, người bệnh cần được bổ sung lợi khuẩn, thiết lập lại cân bằng hệ vi sinh đường ruột. 

Lợi khuẩn có vai trò quan trọng trong việc cải thiện các rối loạn tiêu hóa:

  • Tái thiết lập cân bằng hệ vi sinh đường ruột: Lợi khuẩn cạnh tranh vị trí bám và dinh dưỡng với hại khuẩn, từ đó ức chế, tiêu diệt vi khuẩn có hại, hạn chế tình trạng nhiễm trùng tại các tổn thương. 
  • Điều hòa nhu động ruột, tăng hút nước làm mềm phân, cải thiện tình trạng đi cầu ra máu do trĩ, táo bón hay nứt kẽ hậu môn. 
  • Kích thích tiết một số enzym tiêu hóa, hỗ trợ tiêu hóa thức ăn
  • Tăng cường miễn dịch

Trong số đó, Bifidobacterium và Lactobacillus là 2 chi lợi khuẩn thiết yếu, chiếm 90% lợi khuẩn đường ruột. Vì vậy, việc bổ sung hai lợi khuẩn này được coi là giải pháp mới, đem lại hiệu quả cao trong hỗ trợ cải thiện các triệu chứng rối loạn tiêu hóa. 

Lần đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam, Imiale A+ chứa hai chủng lợi khuẩn thiết yếu Bifidobacterium BB-12Lactobacillus LA-5 kết hợp với chất xơ hòa tan hàm lượng cao, giúp cải thiện hiệu quả các triệu chứng rối loạn tiêu hóa, giải pháp cho đại tràng khỏe mạnh. Hiệu quả của Imiale A+ đã được chứng minh qua hơn 450 nghiên cứu lâm sàng, được các tổ chức uy tín thế giới chứng nhận và khuyên dùng. 

Imiale A plus số 1 bằng chứng lâm sàng

3. Khi nào cần thăm khám bác sĩ

Đi ngoài ra máu nhưng không đau rát không được điều trị kịp thời có thể khiến tình trạng bệnh nặng hơn, hay gây ra các biến chứng nguy hiểm như thiếu máu, viêm nhiễm,…Do đó, khi thấy tình trạng bệnh đang diễn biến xấu hơn, đòi hỏi người bệnh không nên trì hoãn việc khám chữa bệnh:  

  • Xuất hiện cục máu đông hoặc máu màu đen hắc ín
  • Chảy máu quá nhiều khi đại tiện, thậm chí không ngừng ngay cả khi ngừng đi ngoài
  • Cảm giác buồn nôn, nôn 
  • Mệt mỏi, chóng mặt, da xanh xao
  • Chán ăn
  • Trẻ em bị đi cầu ra máu
  • Đang dùng thuốc chống đông. Điều này có thể là nguyên nhân khiến tình trạng chảy máu không kiểm soát được.

Khi nào cần thăm khám bác sĩ

Đi ngoài ra máu nhưng không đau rát là dấu hiệu của nhiều bệnh lý tiêu hóa, cho thấy có sự tổn thương trong lòng ruột như viêm loét dạ dày tá tràng, viêm ruột, trĩ,… Thậm chí, triệu chứng này có thể xuất hiện nếu cơ thể mắc phải các căn bệnh khiến quá trình cầm máu diễn ra không đầy đủ như bệnh máu trắng. Việc cần làm là người bệnh cần đến ngay các cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị. Song song với đó, duy trì một lối sống lành mạnh, chế độ ăn uống khoa học là việc làm cần thiết để cơ thể mau chóng phục hồi. 

Nếu cần được tư vấn và giải đáp thắc mắc, bạn đừng ngần ngại liên hệ HOTLINE 19009482 để được các chuyên gia sức khỏe của Imiale A+ hỗ trợ tận tình.

]]>
https://imialeaplus.com/di-ngoai-ra-mau-nhung-khong-dau-rat-2588/feed/ 0
Uống kháng sinh bị tiêu chảy phải làm sao? Nguyên nhân và cách xử trí https://imialeaplus.com/uong-khang-sinh-bi-tieu-chay-2631/ https://imialeaplus.com/uong-khang-sinh-bi-tieu-chay-2631/#respond Sun, 20 Nov 2022 14:12:19 +0000 https://imialeaplus.com/?p=2631 Uống kháng sinh bị tiêu chảy là tác dụng phụ thường gặp khiến nhiều người bệnh tự ý thay đổi chế độ liều hoặc ngừng thuốc. Tuy nhiên, điều này có thể khiến tình trạng nhiễm trùng khó kiểm soát hoặc gây ra kháng kháng sinh. Vậy khi uống kháng sinh bị đi ngoài cần xử trí thể nào? Hãy để Imiale A+ giải đáp thắc mắc giúp bạn.

Uống kháng sinh bị tiêu chảy phải làm sao? Nguyên nhân và cách xử trí

1. Phân biệt uống kháng sinh bị tiêu chảy

Tiêu chảy do rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó, tiêu chảy do kháng sinh có những dấu hiệu điển hình để nhận biết như sau:

Thời điểm xuất hiện triệu chứng: 1 tuần – 2 tháng sau khi bắt đầu dùng kháng sinh. 

Thời gian bị tiêu chảy sau khi uống kháng sinh: một vài ngày. Một số ít trường hợp, tiêu chảy kéo dài dai dẳng, cần sử dụng thuốc, thậm chí nhập viện để điều trị.

Các triệu chứng điển hình: Đối với hầu hết mọi người, tiêu chảy liên quan đến kháng sinh gây ra các triệu chứng nhẹ nhàng như:

  • Thay đổi tính chất phân: Phân lỏng và/hoặc sống
  • Tăng số lần đi tiêu: thường trên 3 lần/ngày

Phân biệt uống kháng sinh bị tiêu chảy

Tuy nhiên, nếu tiêu chảy do kháng sinh bắt nguồn từ sự phát triển quá mức của Clostridioides difficile – một loại vi khuẩn sản sinh độc tố thì các triệu chứng thường nghiêm trọng hơn. Ngoài việc gây ra phân lỏng và đi tiêu thường xuyên hơn, nhiễm trùng C. difficile có thể gây ra:

  • Tiêu chảy nghiêm trọng kèm mất nước 
  • Đau quặn bụng dưới
  • Sốt nhẹ
  • Buồn nôn
  • Chán ăn
  • Phân sống, có mủ hoặc lẫn máu

2. Nguyên nhân khiến uống kháng sinh bị tiêu chảy 

Nguyên nhân khiến uống kháng sinh bị tiêu chảy 

Kháng sinh được chỉ định để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn. Tuy nhiên, thuốc lại vô tình tiêu diệt hoặc ngăn cản sự phát triển của các lợi khuẩn trong hệ thống tiêu hóa. Điều này tạo điều kiện cho các vi sinh vật gây tiêu chảy phát triển, dẫn đến mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột vốn có và gây tiêu chảy dai dẳng nếu không có biện pháp xử lý kịp thời.

Tuy nhiên, không phải đối tượng nào uống kháng sinh cũng gặp tình trạng tiêu chảy. Tình trạng này thường xảy ra ở những đối tượng đang gặp vấn đề trên tiêu hóa, đặc biệt là có sự mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Những đối tượng có nguy cơ cao là

  • Bệnh nhân nhiễm khuẩn đường ruột: Việc sử dụng kháng sinh không phù hợp trong khi bệnh nhân có sẵn bệnh lý nhiễm khuẩn đường ruột đôi khi có thể gây hại. Thuốc không tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh đường ruột mà lại tiêu diệt lợi khuẩn khiến tình trạng tiêu chảy sẽ càng tồi tệ hơn.
  • Bệnh nhân ung thư đại tràng: Bệnh nhân này thường có sức khỏe đường ruột kém, dễ bị rối loạn hệ vi sinh đường ruột. Sử dụng kháng sinh có thể làm nặng thêm tình trạng rối loạn này và tăng nguy cơ bị tiêu chảy.
  • Bệnh nhân điều trị bằng phác đồ kháng sinh dài ngày. Ví dụ: viêm loét dạ dày tá tràng do vi khuẩn Helicobacter pyrio (HP), lao,…Phác đồ điều trị dài ngày khiến vi khuẩn có lợi bị tiêu diệt nhiều hơn. Đồng thời, các vi khuẩn có hại dễ đột biến kháng thuốc và phát triển mạnh mẽ. Những điều này càng thuận lợi khiến nhóm đối tượng này gặp tình trạng tiêu chảy khi uống thuốc kháng sinh. 

3. Cách xử trí khi uống kháng sinh bị tiêu chảy 

Cách xử trí lúc này tương tự với các tình trạng tiêu chảy khác: Ưu tiên biện pháp bù nước và điện giải để phòng ngừa mất nước, kết hợp với một số biện pháp xử trí thích hợp khác như thay đổi chế độ ăn khoa học, bổ sung men vi sinh. Bên cạnh đó, người bệnh cần lưu ý không tự ý ngừng kháng sinh, nhất là khi không có triệu chứng nguy hiểm như mất nước nặng… 

3.1. Bổ sung nước và điện giải

Cách xử trí khi uống kháng sinh bị tiêu chảy 

Tiêu chảy khiến cơ thể mất một lượng nước và các chất điện giải qua niêm mạc ruột. Để chống lại tình trạng mất nước và rối loạn điện giải, hãy uống thật nhiều nước hoặc đồ uống có chứa chất điện giải như oresol. Một số loại nước khác đem lại lợi ích tương tự như nước dừa, nước hầm rau củ/xương hoặc nước hoa quả pha loãng. 

Lượng nước cần bổ sung sẽ phụ thuộc nhu cầu và tình trạng mất nước của mỗi người, tối thiểu 2-3 lít nước/ngày.

Tránh đồ uống có nhiều đường, chứa cồn hoặc caffeine, chẳng hạn như rượu bia, cà phê, trà và coca,…vì có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng.

Nếu bệnh nhân bị mất nước nặng và không thể bổ sung nước bằng đường uống, nước có bù bằng đường truyền tĩnh mạch. Biện pháp này cần được thực hiện tại các cơ sở y tế.

3.2. Chế dinh dưỡng khoa học

Cách xử trí khi uống kháng sinh bị tiêu chảy 

Chế độ ăn uống cần phải được duy trì để cơ thể có đủ chất dinh dưỡng, mau chóng hồi phục sau tiêu chảy. 

Người bệnh cần tăng cường những thực phẩm như:

  • Thức ăn nhạt: chuối, táo, cơm,…
  • Thực phẩm chứa nhiều protein: thịt nạc, trứng,…
  • Sữa chua hoặc các thực phẩm lên men: dưa cải muối, kim chi,…

Bên cạnh đó, lưu ý tránh những thực phẩm dễ gây tiêu chảy như:

  • Sữa và các sản phẩm từ sữa: phô mai, 
  • Thực phẩm nhiều chất béo: thịt mỡ, đồ chiên rán
  • Thực phẩm cay nóng
  • Thực phẩm giàu chất xơ: ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu và hầu hết các loại rau củ quả 

Người bệnh thường có thể trở lại chế độ ăn uống bình thường ngay sau khi triệu chứng  tiêu chảy biến mất.

3.3. Bổ sung men vi sinh

Men vi sinh (Probiotics) bổ sung lợi khuẩn, cải thiện các triệu chứng rối loạn tiêu hóa, đặc biệt là tiêu chảy do uống kháng sinh. Những tác dụng này có được dựa trên những cơ chế sau:

  • Lợi khuẩn giúp cân bằng lại hệ vi sinh đường ruột
  • Lợi khuẩn cạnh tranh vị trí gắn tại niêm mạc ruột với các vi khuẩn có hại
  • Lợi khuẩn giúp điều hòa nhu động tiêu hóa 
  • Lợi khuẩn nâng cao sức đề kháng của cơ thể

Tham khảo TPBVSK Imiale A+ chứa hai chủng lợi khuẩn thiết yếu Bifidobacterium BB-12Lactobacillus LA-5, kết hợp chất xơ hòa tan hàm lượng cao, là công thức tối ưu cho đường ruột khỏe mạnh. Imiale A+ được ứng dụng công nghệ bao kép độc quyền Cryoprotectant, đảm bảo lợi khuẩn sống, bền vững khi qua acid dạ dày để gắn đích tại đại tràng và thể hiện tác dụng nhanh chóng. 

Imiale A plus số 1 bằng chứng lâm sàng

3.4. Không tự ý ngưng thuốc kháng sinh 

Mặc dù việc ngừng kháng sinh sẽ giúp làm giảm các triệu chứng, tuy nhiên, điều này không phải lúc nào cũng cần thiết. Nguyên nhân thứ nhất, nếu triệu chứng tiêu chảy nhẹ, bệnh có thể tự cải thiện sau một vài ngày nên không nhất thiết phải ngừng kháng sinh. Thứ hai, kháng sinh cần dùng đúng số ngày được chỉ định để bệnh lý nhiễm trùng của người bệnh được điều trị khỏi hoàn toàn và tránh nguy cơ kháng thuốc.

Tuy nhiên, nếu chứng nặng hơn, người bệnh cần liên hệ bác sĩ để được đổi thuốc hoặc kê thêm thuốc điều trị triệu chứng. Tuyệt đối không tự ngừng hoặc giảm liều kháng sinh.

3.5. Không tự ý dùng thuốc cầm tiêu chảy

Việc tự ý dùng thuốc cầm tiêu chảy khi người bệnh chưa thực sự hiểu rõ về nguyên nhân tiêu chảy có thể gây hại cho cơ thể. Mặc dù thuốc có tác dụng nhanh chóng, tuy nhiên, thuốc lại ngăn cản cơ thể đào thải độc tố ra ngoài. Trong một số trường hợp, điều này có thể khiến tình trạng tiêu chảy tái phát hoặc trở nên tồi tệ hơn.

4. Tiêu chảy do dùng kháng sinh có nguy hiểm không?

Tiêu chảy do dùng kháng sinh có nguy hiểm không?

Hầu hết người bệnh uống thuốc kháng sinh bị tiêu chảy không nghiêm trọng, ít bị ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Người bệnh cũng không nhất thiết phải ngừng kháng sinh. Tuy nhiên, một số trường hợp nặng có thể mất nước với các biểu hiện như: tụt huyết áp, lú lẫn, khô miệng, khát nước dữ dội, đi tiểu ít hoặc không, suy nhược cơ thể…

Những biến chứng này có thể được ngăn chặn một phần nếu người bệnh được bổ sung men vi sinh từ các thực phẩm chức năng.

Để cải thiện triệu chứng tiêu chảy do uống kháng sinh cũng như ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra, người bệnh cần uống nhiều nước, tuân thủ chế độ dinh dưỡng khoa học và bổ sung lợi khuẩn. Người bệnh không nên tự ý đổi thuốc hoặc ngừng kháng sinh khi chưa có chỉ định của bác sĩ. 

Nếu cần được tư vấn và giải đáp thắc mắc, bạn đừng ngần ngại liên hệ HOTLINE 19009482 để được các chuyên gia sức khỏe của Imiale A+ hỗ trợ tận tình.
]]>
https://imialeaplus.com/uong-khang-sinh-bi-tieu-chay-2631/feed/ 0